X

Tính chỉ số BMI

Chiều cao: cm

Cân nặng : kg

Tính

Được thành lập từ ngày 1/10/2002, Phòng khám Hoàng Gia Healthcare không ngừng phát triển, phấn đấu trở thành địa chỉ tin cậy của các cặp vợ chồng tại Thành Phố Hồ Chí Minh và cả nước chuyên cung cấp các dịnh vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, trữ trứng, khám thai sản, chẩn đoán tiền sản, siêu âm tiền sản. Lấy phương châm phục vụ khách hàng bằng cả trái tim, các Bác Sĩ Phòng khám cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

Archives

QUY TRÌNH TẦM SOÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ

By on 14/04/2016

Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường là gì?

Hiện nay tiểu đường (đái tháo đường) đang trở thành đại dịch trên toàn thế giới. Tiểu đường khi có thai cũng ngày càng gia tăng nhất là ở những thai phụ có những yếu tố nguy cơ như: cha mẹ, anh em có người bị tiểu đường, thai kỳ lần trước bị thai lưu, thai dị tật, con to hoặc ở những người có lối sống ít vận động, béo phì, cao huyết áp.

Những tác hại cho mẹ và em bé khi bị đái tháo đường trong thai kỳ.

Tiểu đường xảy ra khi mang thai thường không có triệu chứng gì ngay cả xét nghiệm đường lúc đói cũng không cao, nhưng lại có thể gây những ảnh hưởng rất nguy hiểm cho mẹ và thai nhi.

Đối với  mẹ có thể gây: bệnh lý thận, tiền sản giật, bệnh lý tim,…

Đối với con có thể gây: sảy thai, thai dị tật, thai chết trong bụng mà không rõ lý do, con sanh ra to, sanh khó, nguy cơ phải mổ sanh cao, dễ ngạt, vàng da nặng và nếu không được phát hiện và hướng dẫn một chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, điều trị đúng sẽ có thể tiến triển thành bệnh tiểu đường sau này.

Làm thế nào để biết mình có thể bị đái tháo đường trong thai kỳ?

Muốn biết mình có bị tiểu đường khi mang thai hay không, nhất là các thai phụ có nguy cơ cao, các bạn nên tham gia thực hiện chương trình “ Tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ” tại phòng khám thai bệnh viện Từ Dũ và sẽ được hướng dẫn một chế độ ăn uống, sinh hoạt cũng như điều trị  hợp lý nếu như phát hiện ra bệnh nhằm chăm sóc sức khoẻ cho mình và thai nhi được  tốt hơn.

Chương trình gồm có các bước :
Bước 1:
Xét nghiệm lần 1: rất đơn giản và không hề khó chịu. Bạn sẽ được uống 1 ly nước đường trong vòng 5 phút. Sau đó ngồi nghỉ, 1 tiếng sau sẽ được làm xét nghiệm (lấy một chút xíu máu ở đầu ngón tay, không đau).
Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc > 140mg/dl bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm lần 2 sau một tuần.

Bước 2:
Xét nghiệm lần 2: Bạn sẽ được uống 1 ly nước đường, bác sĩ sẽ đo đường huyết của bạn trước khi uống đường và 2 lần sau khi uống đường. Nếu trong 2 kết quả đường huyết cao hơn bình thường bạn sẽ được chẩn đoán là đái tháo đường trong thai kỳ. Tuỳ theo, mức độ cao của đường huyết, bạn sẽ được bác sĩ của mình cho những hướng dẫn cụ thể về chế độ ăn uống, sinh hoạt hoặc điều trị bằng thuốc hợp lý, giúp chăm sóc sức khoẻ tốt cho bạn và con bạn

QUY TRÌNH TẦM SOÁT CÁC BẤT THƯỜNG HÌNH THÁI THAI NHI

By on 14/04/2016

Ngoài các xét nghiệm thường quy, đôi khi mẹ bầu phải làm thêm nhiều xét nghiệm khác để xác định triệu chứng bất thường ở thai nhi.

Trong suốt quá trình thăm khám tiền sản, ngoài những kiểm tra thường quy như cân đo trọng lượng, huyết áp, chiều cao tử cung v.v… và các xét nghiệm căn bản như xét nghiệm máu, nước tiểu, có thể mẹ bầu sẽ bị chỉ định làm thêm 1 số xét nghiệm chuyên sâu khác nếu bác sĩ thấy xuất hiện dấu hiệu cảnh báo rủi ro ở thai nhi như nguy cơ thai dị tật, bị Down, nứt đốt sống, não úng thủy v.v…

Các xét nghiệm tầm soát và xét nghiệm chẩn đoán này rất quan trọng để khẳng định có hay không các bất thường ở thai nhi, làm an lòng, hoặc ngược lại, buộc vợ chồng bạn phải lựa chọn có nên duy trì tiếp tục thai kì. Vì vậy, hiểu biết về các phương pháp giúp phát hiện thai bất thường, một số rủi ro có thể xảy ra ở mỗi phương pháp sẽ giúp mẹ bầu bình tĩnh và chủ động hơn khi đối mặt với những chỉ định xét nghiệm quan trọng trong thai kì.

1. Siêu âm

sieu am

Siêu âm là phương pháp phổ biến và hiệu quả để phát hiện sớm các dị tật ở thai nhi (hình minh họa)

Ngoài việc kiểm tra số lượng thai, vị trí, tình trạng và sự phát triển của thai nhi, siêu âm còn được dùng để phát hiện các dị tật hình thể, hội chứng Down, tật nứt đốt sống v.v…. Trong đó, siêu âm xuyên gáy được thực hiện trong giai đoạn 11 – 14 tuần tuổi nhằm tầm soát ban đầu xem thai nhi có gặp các bất thường nào về nhiễm sắc thể hay mắc hội chứng Down hay không.

Mọi thai nhi phát triển có một lớp dịch giữa da và mô mềm bên dưới gáy. Những bé có khiếm khuyết nhiễm sắc thể và tim bẩm sinh thường có nhiều nước bình thường hơn trong lớp này. Nếu siêu âm cho thấy kích thước bất thường trong không gian chứa dịch gần phía sau cổ của thai nhi, thể hiện bằng hình ảnh mờ đục trên màn hình siêu âm; căn cứ vào kích thước và hình dạng bóng mờ sẽ có thể chỉ ra được các bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down hay tim bẩm sinh.  Khi đó, thai phụ sẽ phải thực hiện tiếp các xét nghiệm chẩn đoán để biết kết quả chính xác hơn.

Để xác định thai nhi phát triển chậm hay suy dinh dưỡng, có thể bạn sẽ được bác sĩ cho thực hiện siêu âm màu. Máy siêu âm này dùng 1 loại sóng âm hơi khác siêu âm thường và sẽ phát hiện được tốc độ di chuyển của những tế bào máu trong mạch máu của thai nhi, từ đó giúp chẩn đoán tình trạng có hay không thai nhi nhỏ hơn tuổi thai, hay phát triển không nhanh như bình thường.

sieu am 1

Lạm dụng siêu âm 4 chiều để lưu hình ảnh thai nhi có thể khiến mẹ bầu tiếp xúc lâu với tia bức xạ đến mức gây hại cho 2 mẹ con (hình minh họa).

Ngoài ra, siêu âm đa chiều như siêu âm 4 chiều – hình thái thai nhi cũng có mục đích kiểm tra, phát hiện dị tật thai nhi sớm. Thông thường, siêu âm 4 chiều – hình thái thai nhi được chỉ định trong khoảng thai nhi được 12 – 14 tuần tuổi, 22 – 24 tuần tuổi và 30 – 32 tuần tuổi. Ở 12 – 14 tuần, siêu âm sẽ xác định xem các cơ quan nội tạng thai nhi có đủ, có lắp đặt đúng vị trí, và những dị tật khác như thai vô sọ, thoát vị não – màng não, thoát vị rốn, khe hở thành bụng, chân, tay vẹo v.v… Siêu âm ở tuần thai 22 – 24 sẽ xác định – loại trừ các dị tật như: dị tật về đầu – mặt – ống thần kinh: sứt môi, hở hàm ếch, não úng thủy, không phân chia não trước, thoát vị màng não tủy,…; dị tật về tim – phổi – lồng ngực: thông liên thất, đảo gốc động mạch, giãn gốc động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, tim to, tràn dịch màng ngoài tim, phổi biệt lập, bệnh phổi tuyến nang, tràn dịch màng phổi, hẹp lồng ngực v.v…; và bệnh lý các cơ quan ổ bụng như thoát vị cơ hoành, teo thực quản, tắc tá tràng, tắc ruột, thận đa nang, dị dạng số lượng thận, bàng quang to v.v…; bệnh lý về tay chân như chân, tay vẹo, bàn tay 6 ngón, thiểu sản xương quay, lùn tứ chi, v.v… Siêu âm vào tuần 30 -32 sẽ giúp phát hiện các dị tật xuất hiện muộn như thoát vị cơ hoành thứ phát, não úng thủy thứ phát, giãn hố sau thứ phát v.v…

Dù vậy, tỷ lệ phát hiện dị tật chỉ nằm trong khoảng từ 80 – 90%, và siêu âm quá nhiều như siêu âm 4 chiều để lưu hình ảnh thai nhi vào VCD có thể khiến mẹ phải nằm lâu trong quá trình siêu âm, đồng nghĩa tia bức xạ có thể nhiều đến mức gây hại cho cả mẹ và con.

2. Xét nghiệm máu

Đo nồng độ 1 số chất trong máu có thể giúp xác định nguy cơ thai bị dị tật như thai vô sọ, hội chứng Down, nứt đốt sống, bất thường nhiễm sắc thể và 1 số các rối loạn về di truyền. Có 2 xét nghiệm tầm soát phổ biến là Double Test được thực hiện ở quý 1 và Triple Test được làm vào quý 2 của thai kỳ.

sieu am2

Xét nghiệm máu mẹ cũng giúp phát hiện nhiều dị tật ở thai nhi (hình minh họa)

Double test được thực hiện bằng cách đo lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu thai phụ, sau đó kết hợp tính toán cùng với cân nặng, chiều cao của mẹ, tuổi thai, độ mờ da gáy và chiều dài đầu mông đo bằng siêu âm,… để đánh giá nguy cơ các hội chứng Down, Edwards hoặc Patau của thai từ 11 tuần đến 13 tuần tuổi. Các chất hóa sinh nêu trên do thai nhi sản xuất, xuất hiện ở máu mẹ. Nếu thai có sự lệch bôi lẻ nhiễm sắc thể, nồng độ của các chất này sẽ thay đổi trong máu mẹ và việc định lượng chúng cùng với kết quả siêu âm,… có thể giúp đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai.

Tuy nhiên, xét nghiệm này không có khả năng phát hiện tất cả các dị tật nhiễm sắc thể. Nó chỉ cảnh báo thai có nguy cơ tăng đối với một số dị tật nêu trên. Nếu Double Test chỉ ra nguy cơ dị tật bẩm sinh cao, cần phải tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán. Nếu thai có nguy cơ dị tật ở mức ranh giới, cần thử tiếp Triple test ở quý 2 thai kỳ để đánh giá rõ ràng hơn.

Được thực hiện từ tuần thứ 14 – 22 của thai kỳ, Triple test sử dụng máu mẹ để đo mức độ của 3 chất trong huyết thanh gồm AFP, hCG và Estriol. Nếu nồng độ AFP tăng gợi ý thai có nguy cơ bị dị tật ống thần kinh như cột sống chẻ đôi và vô sọ. Nồng độ AFP giảm nếu kết hợp với nồng độ hCG và estriol giảm thì thai có tăng nguy cơ bị hội chứng Down, Edwards hoặc bất thường nhiễm sắc thể. Mặc dù vậy, để ước tính chính xác mức độ nguy cơ phải kết hợp kết quả xét nghiệm ba chất trên với nhiều yếu tố khác như tuổi mẹ, chủng tộc, cân nặng, chiều cao, tiền sử người mẹ như tiểu đường, hút thuốc, tình trạng thai như đơn thai hay song thai, tuổi thai vào thời điểm xét nghiệm, và tiền sử sản khoa.

3. Chọc dò ối

Chọc dò ối thường được chỉ định ở thai phụ trên 35 tuổi để ước lượng nguy cơ thai bị Down, hoặc với những trường hợp test sàng lọc huyết thanh dương tính, siêu âm phát hiện tăng khoảng sáng sau gáy, mẹ có tiền sử đẻ thai bất thường v.v… , thực hiện ở tuần thai 16 – 18. Bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê vào thành bụng của thai phụ rồi đưa kim vào trong túi ối theo hướng dẫn của siêu âm. Khoảng 14g nước ối được lấy ra để phân tích về di truyền.

sieu am 3

Một trong những xét nghiệm chẩn đoán phổ biến nhất để phát hiện các bất thường ở thai nhi là chọc dò ối (hình minh họa)

Chọc dò ối có thể cho kết quả chẩn đoán các nguy cơ ở thai nhi như thai bị Down, bệnh lý hồng cầu, nhược cơ, xơ hoán nang, Tay – Sachs và  các bệnh tương tự. Chọc dò ối còn cho phép bác sĩ đo lường mức độ alpha-fetoprotein trong nước ối để xem xét liệu thai nhi có các vấn đề về não hay khuyết tật cột sống hay không. Kết quả từ chọc dò ối trong trường hợp này đáng tin cậy hơn so với xét nghiệm máu ở mẹ.

Dù độ chính xác ở chọc dò ối khá cao, khoảng 99,4%, nhưng đây là 1 xét nghiệm xâm lấn nên có thể ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi. Theo thống kê, nguy cơ sẩy thai từ phương pháp này là khoảng 1/200 và có khoảng 1% bé sẽ bị khó thở sau khi chọc ối. Ngoài ra, một số thai phụ cũng cảm thấy đau nhức trong 1 – 2 giờ sau khi thực hiện thủ thuật này, khoảng 1 – 2 % chị em bị rò rỉ máu hoặc nước ối ở âm đạo …

4. Lấy mẫu màng nhau (CVS)

Gai nhau, giống như ngón tay mọc ra từ bờ màng đệm, giống với thai nhi về mặt gien. Nó phát triển sớm trước khi có nước ối, vì thế xét nghiệm một mẫu nhau sẽ cho nhiều thông tin về bé trước khi chọc dò nước ối. CVS có thể dùng để chẩn đoán thai nhi bị hội chứng Down, có bất thường về huyết sắc tố, bị bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thiếu máu vùng biển, bệnh do bất thường gien như xơ nang, bệnh ưa chảy máu, chứng co giật Huntington và teo cơ v.v…

Lấy mẫu màng nhau có ưu điểm là thời gian cho kết quả sớm hơn so với chọc dò ối, nhờ đó giảm căng thẳng tâm lý cho cả hai vợ chồng. Nếu thai được khẳng định là bất thường thì can thiệp đình chỉ thai kỳ cũng đơn giản hơn do tuổi thai còn nhỏ. Ngoài ra, CVS còn cho phép bác sĩ điều trị sớm cho thai nhi trước khi sinh, ví dụ thai phụ có thể dùng corticosteroid để ngăn chặn các đặc điểm nam tính phát triển trong bào thai nữ do rối loạn di truyền làm tuyến thượng thận mở rộng dẫn đến sản xuất quá nhiều hormone nam.

sieu am4

Một số mẹ bầu sẽ cảm thấy khó chịu hoặc đau phía trên bụng sau khi thực hiện CVS (hình minh họa)

CVS được tiến hành dưới sự trợ giúp của siêu âm, thường giữa tuần 10 – 12 của thai kỳ trước khi túi ối đầy nước và có thể dùng 2 đường: xuyên qua tử cung hoặc qua thành bụng. Một số thai phụ thực hiện CVS qua tử cung có thể thấy khó chịu, trong khi lấy mẫu màng nhau qua thành bụng làm vài mẹ bầu hơi đau phía trên bụng 1 – 2 giờ sau đó. Rủi ro hàng đầu của lấy mẫu màng nhau là sẩy thai, với tỷ lệ 1/500.

5. Chọc dò cuống rốn (lấy mẫu tĩnh mạch rốn)

Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, 1 đầu kim tiêm được đưa qua vách bụng và tử cung để vào mạch máu trong dây rốn, khoảng 1cm từ chỗ lá nhau. Một lượng máu nhỏ được lấy ra để xét nghiệm và cho kết quả chẩn đoán trong các trường hợp nghi ngờ thai nhi bị thiếu máu, bị nhiễm bệnh sởi, toxoplasma, mụn rộp hoặc chậm phát triển. Nguy cơ xảy ra cho thai nhi khi thực hiện phương pháp này khá cao, từ 1 – 2%.

 

QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN & XỬ TRÍ DỌA SINH NON

By on 14/04/2016

heo tổ chức Y tế thế giới, sinh non là một cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Hằng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu thai kỳ sinh non, chiếm 5% đến 15 % trong tổng số các cuộc đẻ. sinh non liên quan đến tỉ lệ tử vong chu sinh cao.

Trẻ < 2500g: tỉ lệ tử vong lên đến 80% ở các nước đang phát triển

Trẻ < 1500g có nguy cơ tử vong cao gấp 200 lần so với trẻ > 2500g.

I.Tầm quan trọng đối với cộng đồng

Đẻ non nguy hiểm cho trẻ sơ sinh, tỷ lệ tử vong chu sản càng cao khi tuổi thai càng non. Đặc biệt, trẻ sinh non có nguy cơ cao về di chứng thần kinh.

– Trước 32 tuần tỷ lệ di chứng là 1/3.

– Từ 32- 35 tuần tỷ lệ di chứng thần kinh là 1/5.

– Từ 35 đến 37 tuần tỷ lệ di chứng là 1/10.

Chăm sóc một trường hợp sinh non rất tốn kém. Các vấn đề của trẻ non tháng:

–  Hội chứng suy hô hấp, loạn sản phổi- phế quản.
–  Xuất huyết nội sọ, nguy cơ bại não
–  Còn ống động mạch
–  Hạ thân nhiệt, hạ đường huyết
–  Ngưng thở, thở chậm
–  Tăng nguy cơ nhiễm trùng.
–  Bệnh lý võng mạc.

Ngoài ra khi lớn lên trẻ còn có những di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình cũng như xã hội.  

Do đó sinh non là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho các thầy thuốc và xã hội.

bsuyen6

Chăm sóc trẻ sinh non

II. KHẢO SÁT MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN DOẠ SINH NON 

Ngoài những triệu chứng kinh điển để chẩn đoán dọa sinh non và sinh non, còn có một số khảo sát mới như:

+ Sự thay đổi cổ tử cung:

– Khám cổ tử cung bằng tay (đánh giá chỉ số Bishop)

– Siêu âm chiều dài cổ tử cung qua ngã âm đạo.

Giá trị bình thường chiều dài cổ tử cung trên siêu âm: độ dài > 3cm, độ rộng kênh CTC không quá 8mm.

Nếu chiều dài cổ tử cung < 2,5cm thì nguy cơ sinh non cao.   

+ Xét nghiệm Fibronectin thai: quá trình do viêm và cơn gò tử cung có thể gây nên xuất tiết Fibronectin thai (là chất protein giữa màng nhau và ngoại sản mạc).

Nếu tử cung có cơn gò nhưng xét nghiệm Fibronectin (âm tính) có thể loại trừ sanh non trong vòng 7- 10 ngày.

+ Chẩn đoán nhiễm trùng kèm theo:

– Đo pH âm đạo

– XN dịch tiết âm đạo.

– Phân tích nước tiểu để loại trừ nhiễm trùng niệu

– huyết đồ, sinh hóa máu.

+ Các phương pháp để chấn đoán bệnh lý tử cung hoặc tử cung- nhau: bao gồm siêu âm, Siêu âm Doppler, siêu âm chiều dài cổ tử cung để xem có nên chấm dứt thai kỳ hay không?

III. XỬ TRÍ DỌA SINH NON

Nguyên tắc điều trị

 Nghỉ ngơi tại giường

– Dùng thuốc ức chế cơn gò tử cung

– Dự phòng hội chứng suy hô hấp bằng cách hỗ trợ độ trưởng thành phổi thai nhi với các Glucocorticoids.

  1. Các loại thuốc giảm co thắt tử cung

Các loại bêta – mimetic

Các chất đối kháng Calci

Magnesium Sulfate:

Nifedipine

Thuốc đối vận Oxytocin: Atosiban

  1.  Sử dụng Corticosteroid giúp trưởng thành phổi thai nhi

+ Betamethason(Celestene) Tiêm bắp 3 ống/ ngày X 2 ngày

+ Dexamethasone (Dexaron): 6mg/ngày (1,5 ống) tiêm bắp x 2 ngày liên tiếp

SONG THAI – ĐA THAI

By on 11/04/2016

Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản là yếu tố làm tăng khả năng mang đa thai chủ yếu nhất. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như độ tuổi, tính di truyền hay vóc dáng cũng có ảnh hưởng.

Các yếu tố làm tăng khả năng mang đa thai

Ngày càng có nhiều phụ nữ có khuynh hướng lớn tuổi mới có con. Điều này có thể là một trong những nguyên nhân khiến số bé sinh đôi, sinh ba tăng cao. Lý do là khi lớn tuổi, những thay đổi nội tiết tố của bạn sẽ làm tăng khả năng sản sinh ra nhiều hơn một trứng tại một thời điểm.

Tuy nhiên, lý do chính làm tăng đa sinh là việc sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản (ART) giúp phụ nữ thụ thai.

Bên cạnh đó, khả năng có các cặp song sinh cùng trứng không thay đổi trong nhiều thập kỷ và đáng chú ý là không đổi ở gần như mọi nơi trên thế giới.

Tại sao việc sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản lại làm tăng khả năng mang đa thai?
Thực tế, việc này phụ thuộc vào phương pháp hỗ trợ sinh sản mà bạn áp dụng.
Các thuốc hỗ trợ sinh sản bằng cách kích thích buồng trứng sẽ làm tăng khả năng rụng nhiều trứng cùng một thời điểm.

Nếu bạn thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), cơ hội mang đa thai khá cao, ở mức 20 đến 40%, tùy thuộc vào việc bao nhiêu phôi được đặt vào tử cung của bạn.

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị khả năng sinh sản duy nhất không làm tăng cơ hội thụ thai bội. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ thực hiện IUI cũng uống một loại thuốc hỗ trợ sinh sản nào đó.

Đa số các phương pháp hỗ trợ sinh sản chủ yếu làm tăng khả năng mang song thai khác trứng. Tuy nhiên, phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) cũng làm tăng khả năng mang song thai cùng trứng.

Những yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng mang đa thai
Trong khi các cặp song sinh cùng trứng thường xảy ra bởi sự ngẫu nhiên hoàn toàn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thai phụ cho ra đời các em bé song sinh khác trứng:

  • Yếu tố di truyền: Nếu bạn có anh chị em sinh đôi hoặc gia đình có các cặp sinh đôi, bạn sẽ có nhiều khả năng mang song thai.
  • Độ tuổi: Phụ nữ mang thai càng lớn tuổi khả năng mang đa thai khác trứng càng cao. Phụ nữ trên 35 tuổi sản sinh lượng hormone kích thích nang noãn phát triển (FSH) nhiều hơn so với phụ nữ trẻ. FSH cũng là hormone thúc đẩy quá trình rụng trứng mỗi tháng. Phụ nữ có thêm FSH có thể sản sinh ra nhiều hơn một trứng trong một chu kỳ. Tuy nhiên, việc gia tăng mức độ hormone này cũng là dấu hiệu của khả năng sinh sản giảm. Vì vậy, phụ nữ lớn tuổi ít có khả năng có thai. Tuy nhiên, một khi có thai, họ lại có nhiều khả năng có con song sinh hơn.
  • Lịch sử của các cặp song sinh: Một khi đã từng sinh đôi, bạn có gấp đôi khả năng sẽ tiếp tục sinh đôi trong lần mang thai sau.
  • Số lần mang thai: Bạn càng mang thai nhiều lần, cơ hội mang song thai của bạn càng lớn.
  • Thân hình: Tỷ lệ mang song thai ở phụ nữ cao lớn phổ biến hơn ở phụ nữ thấp bé.

THAI SUY DINH DƯỠNG TRONG TỬ CUNG

By on 11/04/2016

Thai chậm phát triển là một tình trạng thai nhi bị suy dinh dưỡng khi còn nằm trong tử cung, không phát triển như bình thường.

Làm sao có thể biết được?
Bác sĩ và bà mẹ có thể nhận thấy được thai chậm phát triển với tuổi thai qua một quá trình theo dõi liên tục.

Những nguy hiểm do thai chậm phát triển

 Tỷ lệ bệnh và tử vong sau sanh gia tăng.

Những biến chứng trong sanh và sau sanh gia tăng.

Thiểu ối (dân gian còn gọi là khô nước ối) cũng thường xuất hiện. Nước ối ít gây nên sự chèn ép dây rốn. Đó là nguyên nhân gây tử vong cho con.

Khi lớn lên các bé đã từng là thai chậm phát triển trong tử cung sẽ dễ bị những di chứng trầm trọng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, cao huyết áp lúc về già, và những biến chứng về tim mạch.

Những bà mẹ nào dễ có thai chậm phát triển trong tử cung?

– Tất cả những phụ nữ bị các bệnh như cao huyết áp, bệnh thận, bệnh phổi, tiểu đường, bệnh của chất tạo keo, bệnh lý về hồng cầu, hội chứng kháng Phospholipid.

– Mẹ hút thuốc lá, nghiện rượu, sử dụng heroin, cocaine.

– Mẹ bị suy dinh dưỡng trầm trọng.

– Bệnh lý của nhau thai (suy tuần hoàn nhau thai).

– Đa thai (sinh đôi, sinh ba..)

– Mẹ mắc những bệnh nhiễm trùng.

– Mẹ có những rối loạn về di truyền.

– Tiếp xúc với những chất độc hại.

Làm thế nào để phát hiện sớm thai chậm phát triển trong tử cung?

– Trước khi chuẩn bị có thai nên đi thăm khám dù cơ thể bạn khoẻ mạnh.

– Lưu giữ tất cả những giấy tờ ghi nhận những bệnh tật mình có.

– Đi khám thai ngay khi mới bị trễ kinh để chẩn đoán chính xác tuổi thai.

– Thăm khám thai: Lưu ý đo bề cao tử cung. Bề cao tử cung tăng dần theo tuổi thai.

– Vào tháng thứ tư bề cao tử cung là 16cm. Bề cao tử cung sẽ tăng 4cm mỗi tháng cho đến tháng thứ 8. Số đo bề cao tử cung bằng số tuần tuổi thai nhi (ví dụ tuổi thai là 16 tuần thì bề cao tử cung là 16cm).

Tuy nhiên, bề cao tử cung còn phụ thuộc vào bề dày của thành bụng, lượng nước ối, tử cung đổ ra trước hay sau, một thai hay nhiều thai.

Khi bề cao tử cung không tăng hay tăng nhỏ hơn tuổi thai, có thể thai đang chậm phát triển trong tử cung.

Khi bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai khoảng 5cm thì biết là thai nhi bất thường.

Khi thai nhi chậm phát triển chúng ta cần phải làm gì?

– Thăm khám để tìm nguyên nhân.

– Nằm nghỉ nghiêng bên trái giúp tăng lượng máu đến tử cung, tăng lượng oxy, chất dinh dưỡng cho thai.

– Điều chỉnh lại chế độ ăn, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho mẹ và con.

– Uống nhiều nước, tối thiểu 8-10 ly lớn/ngày.

– Không hút thuốc lá, không uống rượu.

– Đếm số lần thai máy, theo dõi cử động thai bằng máy monitoring.

– Siêu âm đo lượng nước ối, nhìn thai nhi cử động, đo vòng đầu, vòng bụng, đường kính lưỡng đỉnh và chiều dài xương đùi. Nếu vòng bụng và cân nặng thai nhi có vấn đề, bác sĩ sẽ cho siêu âm hàng loạt nhằm chẩn đoán, đánh giá sự tiến triển, độ trầm trọng của thai chậm phát triển.

Lấy thai ra khỏi môi trường bất lợi cho sự phát triển thật đúng thời điểm.

Tóm lại:

Khám thai đều đặn giúp phát hiệm sớm thai chậm phát triển, theo dõi, điều trị và có quyết định đúng lúc để tránh tử vong cho thai nhi, đồng thời hạn chế những tổn thương não với những di chứng tâm thần và vận động về sau.