X

Tính chỉ số BMI

Chiều cao: cm

Cân nặng : kg

Tính

Được thành lập từ ngày 1/10/2002, Phòng khám Hoàng Gia Healthcare không ngừng phát triển, phấn đấu trở thành địa chỉ tin cậy của các cặp vợ chồng tại Thành Phố Hồ Chí Minh và cả nước chuyên cung cấp các dịnh vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, trữ trứng, khám thai sản, chẩn đoán tiền sản, siêu âm tiền sản. Lấy phương châm phục vụ khách hàng bằng cả trái tim, các Bác Sĩ Phòng khám cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

Archives

Triệu chứng Buồng trứng dạng đa nang như thế nào?

By on 19/03/2016
Buồng trứng dạng đa nang

Hỏi

Chào bác sĩ. Em đã kết hôn 4 tháng chưa có thai, kinh nguyệt không đều (1 năm khoảng 2-3 lần). Tháng 3 (27/3) em có khám tại bệnh biện Từ Dũ bác sĩ kết luận buồng trứng dạng đa nang, bán thuốc uống để đều kinh nguyệt, trong 1 năm nếu không có thai thì sẽ quay lại để khám hiếm muộn. Uống hết thuốc 4/4 thì em có kinh nhưng đến hôm nay (10/5) đã trễ 1 tuần mà vẫn chưa thấy có kinh lại. Bác sĩ tư vẫn dùm em em có nên đi khám hiếm muộn vô sinh sớm hay không? Có phương pháp điều trị nào cho trường hợp của em không? Vợ chồng em đang rất mong có con, em năm nay 27 tuổi. Chân thành cảm ơn bác sĩ.

Trả lời

Chào bạn,

Hai vợ chồng quan hệ tối thiểu 1-2 lần/tuần trong vòng 1 năm không áp dụng biện pháp ngừa thai vẫn chưa có thai, khi đó cần khám hiếm muộn tìm nguyên nhân và điều trị.

Buồng trứng đa nang có nghĩa là buồng trứng có nhiều trứng hơn bình thường, vì vậy trứng không lớn không trưởng thành nên khó có rụng trứng, do đó kinh nguyệt sẽ không đều và chậm có con.

Do đó trường hợp buồng trứng đa nang của bạn sẽ có tình trạng kinh nguyệt không đều, nhưng tình trạng này là bình thường ở những trường hợp buồng trứng đa nang không cần phải điều trị. Tất cả các thuốc trong trường hợp này đều có thành phần thuốc ngừa thai. Bạn đang mong con thì không được sử dụng.

Hiện tại bạn mới lập gia đình vài tháng không cần phải gấp điều trị. Bạn có thể tập thể dục giữ không để thừa cân, quan hệ đều đặn, nếu sau 1 năm vẫn chưa có thai khi đó mới cần can thiệp hiếm muộn.

Trong trường hợp bạn quá mong con và gấp muốn điều trị, vợ chồng bạn mang toàn bộ xét nghiệm đến phòng khám Phụ Sản Hoàng Gia nói nguyện vọng muốn có con sớm để được tư vấn thêm về các phương pháp điều trị.

Chúc vợ chồng bạn sớm có con.

Khám và thực hiện các xét nghiệm hiếm muộn

By on 19/03/2016

KHÁM VÀ THỰC HIỆN CÁC XÉT NGHIỆM HIẾM MUỘN

  • KHI NÀO CẦN KHÁM VÀ THỰC HIỆN CÁC XÉT NGHIỆM HIẾM MUỘN?

Vợ chồng bạn nên khám và xét nghiệm hiếm muộn khi không thể có con sau một năm giao hợp đều đặn mà không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào (thời gian là 6 tháng nếu người vợ trên 35 tuổi), hoặc không thể mang thai đến khi sinh.

Vợ chồng bạn nên khám và xét nghiệm hiếm muộn vào ngày 2 hoặc 3 chu kỳ kinh của vợ.

  • NGƯỜI VỢ CẦN KHÁM VÀ THỰC HIỆN CÁC XÉT NGHIỆM GÌ

Khám lâm sàng: Trong quá trình khám phụ khoa, bác sĩ sẽ kiểm tra bộ phận sinh dục của bạn xem có bất thường hay không, hoặc bạn có dấu hiệu nào về thể chất có thể liên quan đến hiếm muộn hay không.

Siêu âm phụ khoa: Siêu âm qua ngã âm đạo giúp khảo sát các cơ quan sinh sản. Việc kiểm tra này an toàn và không đau, giúp quan sát gần hơn và rõ hơn buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và tầm soát một số bất thường như nhân xơ tử cung, u nang buồng trứng, u lạc nội mạc tử cung buồng trứng…

Siêu âm bơm nước buồng tử cung (SIS): Siêu âm ngả âm đạo, khảo sát bên trong buồng tử cung sau khi bơm nước muối sinh lý vào buồng tử cung. Phương pháp này giúp đánh giá tốt hơn những bất thường của buồng tử cung như polyp, nhân xơ tử cung dưới niêm… một số trường hợp, có thể đánh giá gián tiếp sự thông tắc của hai vòi trứng.

Xét nghiệm nồng độ FSH và Estradiol: Xét nghiệm thực hiện vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ kinh, giúp tiên đoán về dự trữ buồng trứng của người phụ nữ.

Xét nghiệm nồng độ Anti-Mullerian Hormone (AMH): Xét nghiệm giúp tiên đoán số lượng trứng còn lại trên buồng trứng của người phụ nữ. Ưu điểm của xét nghiệm AMH là có thể được thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ kinh nguyệt.

Chụp cản quang buồng tử cung và hai tai vòi (HSG): Chụp phim X-quang sau khi bơm thuốc cản quang vào buồng tử cung. HSG dùng để đánh giá buồng tử cung và sự thông thương của 2 ống dẫn trứng.

Nội soi chẩn đoán: Phẫu thuật nội soi ổ bụng, vùng chậu kèm nội soi buồng tử cung bơm thông 2 ống dẫn trứng, giúp đánh giá tình trạng thông thương của ống dẫn trứng, buồng trứng, tử cung và vùng chậu. Qua nội soi, các phẫu thuật viên có thể đồng thời thực hiện gỡ dính, xử trí lạc nội mạc tử cung, bóc nang buồng trứng hoặc xử trí các bất thường khác có khả năng ảnh hưởng đến cơ hội có thai. Bệnh nhân được gây mê trong lúc phẫu thuật và có thể sinh hoạt lại bình thường trong vòng 2-3 ngày sau.

Các xét nghiệm được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ, không phải trường hợp nào cũng được yêu cầu thực hiện tất cả các xét nghiệm này.

  • NGƯỜI CHỒNG CẦN KHÁM VÀ THỰC HIỆN CÁC XÉT NGHIỆM GÌ?

Xét nghiệm tinh dịch đồ: Xét nghiệm phân tích tinh dịch, đánh giá số lượng và chất lượng tinh trùng. Để thực hiện xét nghiệm này, người chồng sẽ xuất tinh bằng cách thủ dâm. Nếu số lượng tinh trùng nguyên vẹn trong tinh dịch không đủ, bác sĩ có thể sẽ chỉ định thực hiện các thủ thuật trích tinh trùng (MESA/PESA/TESE).

Khám lâm sàng và siêu âm: Bác sĩ nam khoa sẽ thăm khám tinh hoàn và mào tinh để xem có bất thường gì không. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ khám tuyến tiền liệt qua ngả trực tràng. Chi tiết hơn, bac sĩ có thể sẽ tiến hành siêu âm tinh hoàn và tuyến tiền liệt.

Các xét nghiệm được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ, không phải trường hợp nào cũng được yêu cầu thực hiện tất cả các xét nghiệm này.

 

Sử dụng thuốc trong thai kỳ

By on 19/03/2016

SỬ DỤNG THUỐC TRONG THAI KỲ

Dị tật bẩm sinh thường gặp-2-3 % của tất cả các trẻ sơ sinh có một bất thường bẩm sinh nghiêm trọng được phát hiện sau sinh (Cragan, 2009; Dolk, 2010). Đến 5 tuổi, hơn 3 %  đã được chẩn đoán mắc một dị tật; 8 – 10% có một hoặc hơn một dị tật ở tuổi 18. Quan trọng hơn, gần 70 %  của các dị tật bẩm sinh không có nguyên nhân rõ ràng (Schardein, 2000; Wlodarczyk, 2011). Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) (2005b) ước tính rằng ít hơn 1 % của tất cả các dị tật bẩm sinh là do thuốc.

Mặc dù chỉ có một số lượng tương đối nhỏ các loại thuốc đã được chứng minh là có hại, nhưng điều đó nhắc nhở chúng ta phải chú ý đến việc sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai. Điều này là bởi vì hầu hết phụ nữ mang thai dùng thuốc và hầu hết dữ liệu an toàn của các loại thuốc còn hạn chế.Trong một đánh giá của hơn 150.000 thai phụ, 40 % phụ nữ đã dùng thuốc trong ba tháng đầu tiên (Andrade, 2004). Gần đây hơn, dữ liệu từ các nghiên cứu Phòng chống dị tật bẩm sinh Quốc gia (National Birth Defects Prevention Study) cho thấy rằng phụ nữ sử dụng trung bình khoảng 2-3 loại thuốc mỗi khi mang thai và 70% thuốc được dùng trong tam cá nguyệt đầu (Mitchell, 2011).

Mặc dù có những cải tiến trong an toàn thông tin, dữ liệu đặc biệt hạn chế cho dược phẩm mới. Ví dụ, trong một đánh giá của các loại thuốc được chấp thuận bởi FDA giữa năm 2000 và 2010, các hệ thống thông tin gây quái thai (TERIS) phân loại cho hơn 95 % loại thuốc nguy cơ mang thai “không xác định” (Adam, 2011).

Tác nhân gây dị tật là là bất kỳ tác nhân nào tác động vào giai đoạn phát triển phôi hoặc thai làm thay đổi cấu trúc và chức năng vĩnh viễn. Đó có thể là một tác nhân hóa, vật lý, virus, môi trường, thậm chí là chính các thuốc mà thai phụ được kê toa.

 Những ảnh hưởng nguy hiểm do dùng thuốc trong lúc mang thai.

  1. Dị tật thai nhi
  • Thuốc có thể gây sẩy thai còn sống thì sẽ gây những dị tật bẩm sinh, chủ yếu trong 8 tuần đầu.
  • Cơ quan sinh dục ngoài và hệ thần kinh vẫn tiếp tục biệt hóa sau sanh, vì vậy ngoài thuốc, những tác nhân khác có thể gây dị tật 2 cơ quan này.
  1. Ngộ độc thai nhi và đột biến
  • Ngộ độc: ngay sau sanh bé chưa phát triển đủ hệ thống biến dưỡng và thải trừ một số thuốc (Chloramphenicol, Sulfonamides, Aspirin…)
  • Đột biến: rất lâu sau sanh như chất phóng xạ ion hóa gây đột biến nhiễm sắc thể, tác nhân gây ung thư muộn của Distibene,…

NGUYÊN TẮC CHUNG KHI SỬ DỤNG THUỐC CHO THAI PHỤ

  • Tránh sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kì.
  • Nên dùng đơn trị liệu với liều thấp nhất có hiệu lực.
  • Khi lựa chọn thuốc cần quan tâm đến các yếu tố sau:
    • Cân nhắc kĩ giữa tác dụng phụ và lợi ích của thuốc.
    • Chọn thuốc có hiệu quả cao nhất và nguy cơ gây dị dạng bào thai thấp nhất.
    • Ở giai đoạn cuối thai kì cần quan tâm đến tác dụng của thuốc khi chuyển dạ( VD: aspirin).

Tránh sử dụng các thuốc không thật cần thiết(thuốc nhức đầu, thuốc điều trị cảm cúm).

BẢNG – Phân loại nguy cơ sử dụng thuốc trong thai kỳ theo FDA (Hoa kỳ)

Phân loại

Ví dụ một số thuốc
A Nghiên cứu trên phụ nữ mang thai sử dụng thuốc thì không thấy có ảnh hưởng trên bào thai. Folic acid, levothyroxine (thuốc hormon tuyến giáp)
B ĐN1: Không có những cuộc nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Nhưng nghiên cứu trên động vật mang thai khi cho sử dụng thuốc thì không thấy ảnh hưởng lên bào thai.

ĐN2: Nghiên cứu trên động vật mang thai khi cho sử dụng thuốc thì thấy có một số ảnh huởng trên bào thai. Nhưng nghiên cứu trên phụ nữ mang thai sử dụng thuốc thì không thấy ảnh hưởng trên bào thai

Kháng sinh, ví dụ amoxicilin

Zofran® (ondansetron) điều trị buồn nôn

Glucophage® (metformin) điều trị tiểu đường

Insulin® (regular va NPH insulin)

C ĐN1: Không có cuộc nghiên cứu đầy đủ được thực hiện trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật mang thai khi cho sử dụng thuốc cho thấy có ảnh hưởng trên bào thai. Tuy nhiên, thỉnh thoảng thuốc khi sử dụng trên người có nhiều lợi ích hơn so với nguy hại.
ĐN2: Không có cuộc nghiên cứu đầy đủ được thực hiện trên động vật và trên phụ nữ mang thai.
Ventolin® (albuterol) trị hen suyễn.

Zoloft® (sertraline) và Prozac® (fluoxetine) để điều trị bệnh trầm cảm.

D Nghiên cứu trên người và có một số báo cáo cho thấy khi phụ nữ mang thai sử dụng thuốc này thì có ảnh hưởng trên bào thai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nặng, thuốc này có thể có lợi ích so với ảnh hưởng có hại. Paxil® (paroxetine) điều trị trầm cảm

Lithium điều trị rối loạn lưỡng cực

Dilantin® (phenytoin)

Một số hóa chất trị ung thư

X Các cuộc nghiên cứu và báo cáo cho thấy khi sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai có ảnh hưởng có hại trên bào thai. Không có tình huống nào mà lợi ích của thuốc nhiều hơn khả năng gây những ảnh hưởng có hại. Chống chỉ định sử dụng thuốc này đối với phụ nữ mang thai. Accutane ( isotretinoin) điều trị mụn bọc

Thalomid (thalidomide) để điều trị bệnh da

Hầu hết các thuốc thường chống chỉ định với phụ nữ mang thai và chỉ được sử dụng trong trường hợp cần thiết. Đối với hầu hết các thuốc, những cuộc thử nghiệm hầu như chưa được thực hiện đầy đủ trên phụ nữ mang thai và những ảnh hưởng trên bào thai chưa được biết rõ. Những thuốc này chỉ được sử dụng khi tác động trên người mẹ có hiệu quả hơn so với nguy hại trên bào thai.

 

KHÁM THAI 3 THÁNG ĐẦU

By on 14/03/2016

Việc khám thai định kỳ là vô cùng quan trọng để theo dõi sát sao tình hình sức khỏe của mẹ và bé, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kỳ vì đây được xem là giai đoạn nhạy cảm của thai nhi. Giai đoạn 3 tháng đầu, các cơ quan của thai nhi dần dần được hình thành và y học gọi giai đoạn này là giai đoạn biệt hóa các cơ quan. Trong giai đoạn này, bất kỳ một tác nhân nào ảnh hưởng lên thai nhi đều có thể tác động đến sự biệt hóa của các cơ quan, dẫn đến các dị tật bào thai, thậm chí có thể gây thai chết lưu, sẩy thai…

Xét nghiệm máu

Khi mang thai 3 tháng đầu, ngoài những xét nghiệm thường quy để xác định nhóm máu, yếu tố Rh, việc xét nghiệm máu còn để kiểm tra tình trạng thiếu máu của người mẹ (qua công thức máu-huyết đồ), phát hiện các bệnh lây nhiễm như viêm gan siêu vi B (HBsAg), giang mai, HIV.

Các xét nghiệm máu thường quy được chỉ định:

  • Tổng phân tích tế bào máu, Ferritin huyết thanh
  • Nhóm máu ABO, Rh
  • Bệnh lây truyền qua đường tình dục, mẹ-con: HIV (tự nguyện), HBsAg, giang mai, Rubella (IgM, IgG) (khi không có bằng chứng tiêm ngừa trước đó
  • Glucose lúc đói (hoặc OGTT 75 gram nếu thuộc nguy cơ cao)
  • Chức năng gan: AST, ALT,
  • Chức năng thận: Creatinin
  • Chức năng tuyến giáp: TSH, FT4
  • Xét nghiệm dung nạp Glucose 75 gram (OGTT) (đối với thai phụ nguy cơ cao bị đái đáo đường)

Những xét nghiệm này nhằm mục đích giúp các thầy thuốc có thể tư vấn và thực hiện các can thiệp sớm giúp cho việc ra đời một đứa bé khỏe mạnh nhất.

Xét nghiệm nước tiểu

Kết quả tổng phân tích nước tiểu trong giai đoạn 3 tháng đầu tiên sẽ cho biết thai phụ có bị bệnh đái tháo đường, tình trạng tiểu protein niệu, hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu hay không.
Bệnh đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và can thiệp phù hợp sẽ dẫn đến dị tật thai nhi, thai suy dinh dưỡng trong tử cung, hoặc thai quá to gây tăng nguy cơ bị các sang chấn sản khoa lúc sinh, thai chết lưu lúc gần ngày sinh…

Tiểu protein làm tăng nguy cơ bị bệnh thận, tăng huyết áp, tiền sản giật lúc mang thai. Tiền sản giật-sản giật vẫn còn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở các nước đã phát triển và là nguyên nhân đứng hàng thứ hai sau băng huyết sau sinh ở các nước đang phát triển. Ở những thai phụ có nguy cơ cao bị tiền sản giật, việc can thiệp bằng cách sử dụng aspirin từ trong 3 tháng đầu góp phần không nhỏ làm giảm nguy cơ bị tăng huyết áp, tiền sản giật về sau.

Nhiễm trùng đường niệu không triệu chứng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sinh non, sẩy thai to ở thai phụ. Gọi là “nhiễm trùng niệu không triệu chứng” là vì nó hoàn toàn không gây những khó chịu gì cho người mẹ, chỉ thể hiện các bất thường trên xét nghiệm nước tiểu trong giai đoạn đầu. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời nhiễm trùng niệu giúp giảm nguy cơ sẩy thai to, sinh non về sau.

Siêu âm đầu dò ngả âm đạo trong 3 tháng đầu của thai kỳ

Kỹ thuật này nhằm kiểm tra:
– Tình trạng của tử cung và buồng trứng để phát hiện các bất thường nếu có.
– Xác định thai trong tử cung hay thai ngoài tử cung
– Xác định một thai hay song thai
– Xác định tính sinh tồn của thai nhi, xem có hoạt động tim thai không?
– Xác định xem có tình trạng bong tróc túi thai, xuất huyết sau bánh nhau của động thai nếu có. Tính tuổi thai (CRL≥10mm) và ngày dự sinh (nếu thai 7-11 tuần, chọn thông tin ngày dự sinh theo siêu âm lần này nhập vào phần mềm và ghi vào sổ khám thai)

Đo độ mờ da gáy (NT- Nuchal translucency)
Đây là một trong các phương pháp sàng lọc hội chứng Down, các bất thường lệch bội nhiễm sắc thể thai nhi.
Đa số trẻ mắc hội chứng Down sẽ có da gáy dày.
Test kết hợp (Combined test)
Việc đo độ mờ da gáy kết hợp với xét nghiệm hai chất hóa sinh máu mẹ (định lượng β-hCG tự do và PAPP-A) sẽ cho biết nguy cơ thai nhi bị rối loạn lệch bội nhiễm sắc thể và hội chứng Down hay không. Nếu trả lời thai phụ có nguy cơ cao bị hội chứng Down hoặc các bất thường lệch bội nhiễm sắcthể, các can thiệp chuyên sâu có thể thực hiện như xét nghiệm tiền sản không xâm lấn (NIPT), sinh thiết gai nhau (11-13 tuần) hoặc chọc ối (sau 16 tuần) nhằm khảo sát bộ nhiễm sắc thể của thai nhi.

Xét nghiệm tiền sản không xâm lấn

TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU TRUNG

Trưởng Phòng khám Phụ Sản- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)

Trưởng Đơn vị Hậu Sản- Hậu phẫu- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)

Giảng viên Đại học Y dược

Bệnh viện Hùng Vương

Giám đốc chuyên môn Phòng khám Hoàng Gia- Hoang Gia Health

ĐANG KÝ KHÁM VÀ TƯ VẤN TẠI:

Book