X

Tính chỉ số BMI

Chiều cao: cm

Cân nặng : kg

Tính

Được thành lập từ ngày 1/10/2002, Phòng khám Hoàng Gia Healthcare không ngừng phát triển, phấn đấu trở thành địa chỉ tin cậy của các cặp vợ chồng tại Thành Phố Hồ Chí Minh và cả nước chuyên cung cấp các dịnh vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, trữ trứng, khám thai sản, chẩn đoán tiền sản, siêu âm tiền sản. Lấy phương châm phục vụ khách hàng bằng cả trái tim, các Bác Sĩ Phòng khám cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

Archives

U LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG Ở BUỒNG TRỨNG

By on 19/04/2016
Lạc nội mạc tử cung là bệnh khá thường gặp, tuy nhiên tỷ lệ bệnh thường được báo cáo không chính xác, vì nhiều trường hợp không có biểu hiện hay biểu hiện không rõ ràng.

Nội mạc tử cung là lớp màng trong của tử cung, gồm 2 phần, phần nền hầu như không thay đổi và phần tăng trưởng là phần sẽ thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt hay trong quá trình mang thai và sinh nở. Thông thường, theo chu kỳ kinh nguyệt, phần tăng trưởng này sẽ phát triển ngày càng dày lên, tích tụ nhiều chất dinh dưỡng nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để trứng thụ tinh sẽ đến làm tổ khi có thai; gần hết chu kỳ kinh, do thay đổi nội tiết tố sinh dục nữ, lớp tăng trưởng này sẽ bong ra và tạo ra hiện tượng hành kinh; sau đó phần này lại tiếp tục tăng trưởng vào chu kỳ kinh sau và cứ thế tiếp tục. Trong bệnh lý lạc nội mạc tử cung, nội mạc tử cung sẽ hiện diện ở nhiều nơi khác, trong ổ bụng, tại vòi trứng, tại buồng trứng, bám trên thành ruột … Các phần cư trú lạc chỗ này cũng bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố sinh dục sẽ phát triển dày lên, cương tụ rồi bong và gây xuất tiết vào ngày hành kinh, tuy nhiên dịch xuất tiết và xuất huyết sẽ không được tống ra ngòai như máu kinh mà bị tích tụ tại chỗ và ngày càng nhiều lên (khối lạc chỗ sẽ ngày càng to ra và tạo thành các khối nang chứa dịch). Nguyên nhân của bệnh cho tới nay vẫn còn chưa rõ ràng, được giải thích hoặc do nội mạc tử cung khi sinh ra đã có ở các vị trí bất thường, hoặc do hiện tượng nội mạc bong ra khi hành kinh đã đi ngược dòng từ tử cung trở ngược qua đường vòi trứng và gieo rắc các nơi trong ổ bụng.

Bệnh sẽ gây ra tình trạng đau bụng với đặc trưng thường gặp là đau bụng kinh (thống kinh), chỉ xảy ra khi hành kinh và hết ngay sau sạch kinh, tình trạng đau bụng ngày càng nhiều, cũng có khi là tình trạng đau vùng bụng dưới âm ỉ kéo dài (đau vùng chậu mãn tính) hay chỉ là đau khi giao hợp. Khi khối lạc nội mạc bám trên vùng gần ruột già sẽ có tình trạng rối loạn đi tiêu xảy ra trong giai đoạn hành kinh. 30-40% bệnh nhân vô sinh có tình trạng lạc nội mạc tử cung, do các khối nội mạc gây ra viêm dính trong ổ bụng hoặc gây viêm, tắc vòi trứng.

Khám bệnh thường không phát hiện ra triệu chứng gì đặc hiệu, có thể gặp một tử cung to, di động khó, các khối lạc nội mạc (lầm với u nang buồng trứng), đau hay dính vùng bụng dưới. Để điều trị lạc nội mạc tử cung, lý tưởng nhất là lấy đi (hoặc phá hủy) các khối lạc nội mạc. Tuy nhiên, thực tế không phải dễ dàng như vậy. Thường lạc nội mạc có ở nhiều vị trí và rất khó lấy hết qua phẫu thuật, cũng như có thể tái phát sau phẫu thuật. Do đó, thường ưu tiên điều trị nội khoa, cũng như ưu tiên phẫu thuật khi lạc nội mạc làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay bệnh nhân còn cần có thai. Phẫu thuật nội soi ổ bụng rất có giá trị trong điều trị vì khả năng nhìn được và xử trí rộng trong ổ bụng, ít gây sẹo dính và có khả năng lập lại nhiều lần khi bệnh tái phát.

Điều trị thuốc cũng có nhiều cách: từ nhẹ nhàng nhất là dùng các thuốc giảm đau để làm giảm cơn thống kinh. Thường dùng các loại giảm đau thông thường bắt đầu từ loại nhẹ nhất và với liều thấp nhất, khi phải sử dụng tới các lọai mạnh và liều tối đa là lúc cần cân nhắc thay đổi cách điều trị. Các thuốc nội tiết tố sinh dục cũng dùng trong điều trị lạc nội mạc với nguyên tắc ức chế sự phát triển của nội mạc tử cung, nhằm mục đích không cho khối lạc nội mạc phát triển thêm và sau đó nhờ cơ chế đề kháng của cơ thể để tiêu diệt khối lạc nội mạc. Khi dùng các thuốc loại này cần có sự chỉ định & theo dõi của người có chuyên khoa.

Không nên sử dụng theo thói quen, theo chỉ dẫn của người thân hay bạn bè hoặc dùng theo toa cũ. Việc kết hợp thuốc trước và sau phẫu thuật sẽ giúp điều trị hiệu quả hơn lạc nội mạc tử cung. Có một dạng lạc nội mạc trong lớp cơ tử cung, có biểu hiện cơn đau bụng kinh nhưng kèm theo là tình trạng tử cung to và đau nhiều hơn trong hành kinh, tử cung ngày càng to ra theo thời gian và xử trí tận gốc là phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Không có cách nào phòng ngừa lạc nội mạc tử cung, nhưng sau khi điều trị bằng phẫu thuật có thể làm bệnh tái phát chậm bằng cách dùng các nội tiết tố sinh dục nữ, dùng thuốc ngừa thai.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

By on 14/04/2016

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 35 trở lên. Trên thế giới, cứ 2 phút lại có một phụ nữ chết do UTCTC. Tại Việt Nam, ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc bệnh UTCTC và 11 trường hợp tử vong. Một số lý do dẫn đến tỉ lệ mắc bệnh UTCTC cao bao gồm số phụ nữ tham gia khám phụ khoa định kỳ để được tầm soát ung thư còn thấp, các chương trình tầm soát cũng chưa được bao phủ rộng, ý thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ còn hạn chế do thiếu những chương trình tuyên truyền giáo dục.
Ung thư cổ tử cung có thể xảy ra với bất kỳ ai và đặc biệt, bệnh thường gặp ở phụ nữ ở 35 – 40 tuổi trở đi. Tại Việt Nam, ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ lứa tuổi 15 – 44 Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của một người phụ nữ với nhiều thiên chức lớn lao: làm vợ, làm mẹ, là người chăm sóc gia đình và hơn thế nữa, ở độ tuổi này phụ nữ cũng đồng thời đã tạo dựng được sự nghiệp của mình.
Nhiễm virus Human papillomavirus (HPV) được xác định là nguyên nhân cần thiết gây UTCTC. Một số yếu tố được xem là tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển UTCTC như phụ nữ có quan hệ tình dục sớm (trước 18 tuổi) hoặc quan hệ với nhiều người; dùng thuốc tránh thai kéo dài; sinh đẻ nhiều (từ trên 4 lần); hút thuốc lá; tình trạng suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas, Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus type 2 (HSV2)…

1

HPV là nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn từ lúc nhiễm HPV, gây nên những biến đổi bất thường ở tế bào cổ tử cung, các tổn thương tiền ung thư rồi đến ung thư, kéo dài trung bình từ 10 – 15 năm. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không thể nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể có những biểu hiện như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù không đang ở chu kỳ kinh nguyệt. Nặng hơn có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân. Nếu chị em thấy mình có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy đến gặp bác sĩ ngay. Không nên coi thường và bỏ qua những triệu chứng này. Khi các triệu chứng bị bỏ qua thì ung thư sẽ có thời gian để tiến triển đến những giai đoạn muộn hơn và việc điều trị sẽ càng khó khăn.
Với những tiến bộ của y khoa hiện đại, căn bệnh này có thể được chữa khỏi nếu bệnh được phát hiện sớm. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn UTCTC lại rất khó chữa. Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (xét nghiệm tế bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap) ra đời và ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng thì tỷ lệ ung thư cổ tử cung đã giảm một cách đáng kể.
Nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán sớm bệnh ung thư cổ tử cung, kể từ tháng 8 năm 2014, Khoa Sản BVĐK Hoàn Mỹ Cửu Long chính thức đưa xét nghiệm phát hiện sớm ung thư CTC Liqui-Prep Pap Test vào phục vụ chẩn đoán và điều trị UTCTC tại bệnh viện. Với mục đích đẩy lùi bệnh ung thư cổ tử cung trong cộng đồng, bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long hy vọng sẽ đưa kỹ thuật Liqui-Prep Pap Test trở thành công cụ hiệu quả trong việc tầm soát ung thư cổ tử cung.

 2

UTCTC có thể phát hiện sớm thông qua làm xét nghiệm Pap định kỳ

Liqui-Prep Pap Test được Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp chứng nhận năm 2004. Phương pháp này hiện đang được sử dụng hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới. Liqui – Prep Pap Test là bước cải tiến kỹ thuật của phương pháp Pap smear truyền thống, thông qua công nghệ chuyển tế bào có kiểm soát bằng màng lọc giúp làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện.

Tại Việt Nam, Liqui-Prep Pap Tets cũng đã được triển khai rộng khắp các bệnh viện trong cả nước như: Bệnh viện Phụ sản TW Hà Nội, bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM, bệnh viện Phụ sản An Bình, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long…

Có thể nói, nhờ có các công cụ chẩn đoán sớm chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát căn bệnh UTCTC nguy hiểm. Mỗi phụ nữ hãy quan tâm hơn đến sức khỏe của mình bằng cách khám phụ khoa và làm xét nghiệm UTCTC định kỳ.

TUỔI DẬY THÌ – CÁC BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP

By on 14/04/2016
Dậy thì ở bé gái đánh dấu bằng hiện tượng thấy kinh lần đầu. Từ đây bé dần trở thành thiếu nữ, rồi thành người phụ nữ trưởng thành có đầy đủ thiên chức của người phụ nữ.
Bé gái ở lứa tuổi dậy thì, cơ thể đang hoàn thiện và cũng phải đối mặt với những nguy cơ mắc bệnh phụ nữ nhiều hơn, nhất là các bệnh dưới đây.
Hội chứng tiền kinh nguyệt
Là sự phối hợp những triệu chứng tâm lý và thể chất trong vài ngày trước khi có kinh và đang trong kỳ hành kinh. Hội chứng này có biểu hiện: tăng cân, nhức đầu, mắt húp, cương vú, lo lắng, mệt mỏi, không thể tập trung tư tưởng… Mức độ nặng nhẹ khác nhau ở mỗi đối tượng và trong mỗi chu kỳ hành kinh. Nguyên nhân của hội chứng này chưa được biết rõ, nhưng có nhiều liên quan đến các hormon sinh dục.
 
Vô kinh
Có hai thể vô kinh là vô kinh thứ phát và vô kinh nguyên phát.
Vô kinh thứ phát là sự mất kinh (khoảng 4 – 6 tháng) sau khi đã có kinh rồi. Cũng có khi thấy kinh vài tháng rồi lại mất vài tháng… Nguyên nhân liên quan đến tâm lý, căng thẳng thể lực (luyện tập thể thao quá mức) hoặc rối loạn tiêu hóa…
sp5
Giai đoạn đầu của tuổi dậy thì có thể bé sẽ mắc một số bệnh lý: rong kinh, thống kinh, vô kinh…
Vô kinh nguyên phát là hiện tượng có phát triển những đặc tính giới thứ phát nhưng tới 16 tuổi, thậm chí hơn nữa vẫn không có kinh lần đầu. Những trường hợp trên cần xem có phải đã bị vô kinh nguyên phát (có thể do rối loạn nội tiết, cơ quan sinh dục nữ dị dạng hoặc kém phát triển, do sức khỏe kém và do các yếu tố tâm lý…).
Rong kinh, rong huyết
Rong kinh là hành kinh kéo dài hơn 1 tuần. Rong huyết là hiện tượng ra huyết ở bộ phận sinh dục không phải do kinh nguyệt kéo dài hơn 1 tuần. Giải thích cho tình trạng rong kinh, rong huyết này là do khi mới vào tuổi dậy thì, hoạt động của hệ nội tiết ở bé gái chưa ổn định. Có khi lượng estrogen tăng cao nhưng lại không có hiện tượng phóng noãn; progesteron không được tiết ra cân đối với estrogen. Tất cả điều đó khiến cho nội mạc tử cung dày lên mãi nhưng mạch máu không tăng trưởng kịp, không đủ máu nuôi dưỡng, bị hoại tử, bong ra từng mảng nhỏ, gây chảy máu kéo dài.
Những trường hợp bị rong kinh, rong huyết nhẹ (máu không ra nhiều và không có hiện tượng thiếu máu)thì không cần điều trị, vì sau một vài chu kỳ, khi nội tiết hoạt động ổn định, hiện tượng này sẽ hết. Trường hợp rong kinh, rong huyết ở mức độ trung bình (máu ra không nhiều, nhưng thiếu máu) thì phải dùng thuốc có chứa estrogen và progesteron giúp cho chu kỳ kinh nguyệt ổn định. Trường hợp rong kinh, rong huyết ở mức độ khá nặng (máu ra nhiều, thiếu máu) thì vẫn dùng thuốc có chứa estrogen và progesteron, nhưng dùng liều gấp đôi. Nếu rong kinh, rong huyết nặng (máu ra nhiều gây mất máu cấp tính) phải tới bệnh viện để theo dõi và tiêm estrogen hay uống estradiol để làm ngừng sự chảy máu cấp. Tất cả các trường hợp phải dùng thuốc điều trị rong kinh, rong huyết cần phải theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Thống kinh
Là triệu chứng đau quặn từng cơn, trướng bụng dưới, nặng nề ở vùng tiểu khung kèm theo nhức đầu, đau lưng, buồn nôn khi hành kinh. Có hơn một nửa bé gái mới dậy thì bị triệu chứng này. Nguyên nhân gây thống kinh là do niêm mạc tử cung tiết ra nhiều prostaglandin trong ngày hành kinh, đặc biệt là trong 48 giờ đầu (trường hợp này gọi là thống kinh nguyên phát); do thiếu vi chất hoặc do các bệnh lý khác (gọi là thống kinh thứ phát). Thống kinh không nguy hiểm, nhưng khiến các bé thấy đau đớn, mệt mỏi, lo lắng và thiếu tự tin, ảnh hưởng tới sinh hoạt và học tập hàng ngày. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ mất đi khi hệ nội tiết hoạt động ổn định hơn.
Thiếu máu nhược sắc
Đó là biểu hiện của chứng thiếu máu do thiếu sắt. Ở tuổi vị thành niên, nhu cầu sắt ở bé gái khoảng 2,4ml/ngày (gấp đôi bé trai). Tuy nhiên, do chế độ dinh dưỡng không cân đối, thậm chí thiếu chất, cộng với sự mất máu khi có kinh nguyệt, khiến các cô bé bị mất chất sắt. Biểu hiện dễ nhận thấy nhất là nước da xanh xao, thường xuyên mệt mỏi. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới thiếu máu. Chứng thiếu máu nhược sắc cũng có thể do các bệnh đường ruột, do bị nhiễm giun đũa, giun tóc…
sp6
Bé gái trong giai đoạn dậy thì cần được bổ sung chất dinh dưỡng và chất sắc cho cơ thể.
Để phòng tránh chứng thiếu máu nhược sắc, các bé gái cần ăn đầy đủ chất, không nên kiêng khem quá mức, không bỏ bữa, bổ sung thêm các thực phẩm giàu chất sắt và vitamin C (vì vitamin C giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn) trong bữa ăn, nhất là ở giai đoạn có kinh nguyệt; tẩy giun định kỳ; giải quyết dứt điểm chứng thống kinh, rong kinh, rong huyết (nếu có). Các bé cần được bổ sung thêm viên sắt phối hợp với axit folic (rất cần cho sự phát triển của em gái giai đoạn dậy thì).

TUỔI TIỀN MÃN KINH

By on 14/04/2016

Tìm hiểu về thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh. Hiểu rõ về thời kỳ tiền mãn kinh sẽ giúp giữ gìn sức khỏe và sắc đẹp cho phụ nữ.
Trong đời sống của người phụ nữ, từ lúc sinh ra cho đến tuổi xế chiều, ngoài thời kỳ dậy thì thì tiền mãn kinh, mãn kinh là giai đoạn người phụ nữ có những thay đổi về tâm sinh lý nhiều nhất.

Thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh là gì?

Tiền mãn kinh là thời kỳ trước khi dứt hẳn kinh nguyệt của người phụ nữ, có thể xảy ra rất sớm và kéo dài từ 4-5 năm, trước khi người phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh hoàn toàn. Mãn kinh là thời kỳ từ khi một người phụ nữ bình thường dứt hẳn kinh nguyệt được một năm. Tiền mãn kinh thường xảy ra ở phụ nữ tuổi trung niên nhưng có thể đến sớm ở phụ nữ trẻ hơn mà bị cắt buồng trứng do bệnh lý. Trong thời kỳ tiền mãn kinh, buồng trứng bị suy yếu dần dần cho đến khi mất đi chức năng nội tiết. Khi buồng trứng không còn chức năng nội tiết, người phụ nữ sẽ ngưng hẳn kinh nguyệt và chấm dứt khả năng sinh sản của mình. Buồng trứng tiết ra hai nội tiết tố quan trọng là Estrogen và Progesteron, trong đó Estrogen có một vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Nó tác động lên hầu hết các cơ quan, đặc biệt là xương khớp, cơ quan sinh dục nữ, hệ thần kinh và tim mạch.

phu-nu22

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy tuổi mãn kinh của mỗi dân tộc không phụ thuộc vào yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa mặc dù tuổi dậy thì lại rất phụ thuộc vào các yếu tố này, nhất là yếu tố xã hội và văn hóa. Tuổi mãn kinh của người Việt Nam là 48 – 52 tuổi, độ tuổi này không thay đổi theo vùng miền, dân tộc và tôn giáo. Còn tuổi tiền mãn kinh thì có sự khác biệt một chút. Sự sớm hay muộn của tuổi tiền mãn kinh có liên quan đến các yếu tố như: khí hậu, di truyền, tình hình kinh tế gia đình, xã hội, độ cao so với mực nước biển… Người có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, thói quen vệ sinh tốt thì tuổi tiền mãn kinh sẽ muộn hơn. Ngược lại, người có chế độ dinh dưỡng không đảm bảo trong thời gian dài, trọng lượng nhẹ, sống ở cao nguyên, nghiện thuốc lá thì tuổi tiền mãn kinh sẽ sớm hơn. Việc dùng thuốc tránh thai, có kinh sớm, chủng tộc… không ảnh hưởng đến tuổi tiền mãn kinh. Ngoài ra, tuổi tiền mãn kinh và số lần sinh đẻ của phụ nữ cũng có ảnh hưởng lẫn nhau.

Làm sao nhận biết mình bắt đầu bước vào thời kỳ tiền mãn kinh?

Các triệu chứng hay dấu hiệu cho biết người phụ nữ bắt đầu vào giai đoạn tiền mãn kinh thay đổi mỗi người mỗi khác, không ai giống ai. Dấu hiệu thường gặp là sự thay đổi của chu kỳ kinh nguyệt cũng như tính chất của kinh nguyệt. Người phụ nữ sẽ thấy tự nhiên vòng kinh thay đổi như là kinh ít, kéo dài và thưa dần, 1 tháng rưỡi, 2 tháng hoặc 3 tháng mới có kinh một lần. Có phụ nữ thì bị rong kinh, cường kinh hoặc là băng kinh. Dạng này thì thường nguy hiểm, gây rắc rối nhiều hơn dạng kinh thưa dần.

Ngoài dấu hiệu phổ biến là thay đổi chu kỳ cũng như tính chất khác của kinh nguyệt thì còn có những dấu hiệu khác cũng gây nhiều khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc hàng ngày của người phụ nữ như:

  • Mất ngủ, khó ngủ, ngủ không ngon hay rối loạn giấc ngủ.
  • Thay đổi tính tình, thay đổi tâm lý, tình cảm, dễ xúc động, hay khóc hay giận hờn, lo lắng, cáu gắt, mất bình tĩnh…
  • Rối loạn vận mạch biểu hiện bằng: nóng bừng mặt hay xuất hiện cơn bốc hỏa, toát mồ hôi, hồi hộp, đánh trống ngực…
  • Đau nhức cơ, xương khớp.
  • Tăng cân, béo phì do rối loạn chuyển hóa chất mỡ.
  • Rối loạn ham muốn tình dục, rối loạn khoái cảm với biểu hiện có người thì giảm ham muốn, có người thì tăng ham muốn nhưng thường thì giảm khoái cảm xuất hiện nhiều hơn và khó đạt cực khoái hơn.
  • Xuất hiện lão hóa da, tóc bạc màu và dễ rụng, gãy.
  • Xuất hiện các rối loạn chuyển hóa như: cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch…
  • Có nguy cơ xuất hiện các bệnh lý của ung thư đường sinh dục nữ như: ung thư vú, cổ tử cung, tử cung và buồng trứng.
Thời kỳ mãn kinh ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe người phụ nữ?

Bước vào thời kỳ mãn kinh, người phụ nữ sẽ dứt hẳn kinh nguyệt, các dấu hiệu khó chịu ở thời kỳ tiền mãn kinh mất đi, nhưng có thể sẽ có những thay đổi bất lợi sau:

  • Vóc dáng: cột sống thay đổi làm thay đổi tư thế: lưng ngày càng còng xuống, bụng chảy xệ, các cơ trở nên mềm nhão, da trở nên nhăn nheo, kém và mất đàn hồi, tóc ngày càng bạc trắng.
  • Bệnh loãng xương, dễ gãy xương thường là xương đùi và xương cổ tay.
  • Nhức mỏi cơ xương khớp.
  • Cơ quan sinh dục ngoài và trong đều bị teo nhỏ lại, giảm ham muốn hoạt động tình dục do niêm mạc âm đạo teo, khô, dễ trầy sướt và chảy máu. Sa sinh dục do cơ, dây chằng vùng chậu bị nhão hơn.
  • Xuất hiện nhiễm trùng đường tiểu do nội tiết, người phụ nữ có biểu hiện tiểu lắt nhắt nhiều lần, tiểu không kiểm soát.
  • Tim mạch: xơ cứng thành mạch, chủ yếu là tăng nguy cơ bệnh mạch vành hay nhồi máu cơ tim.
  • Các ung thư đường sinh dục nữ cũng vẫn còn là mối lo ngại mặc dù tỷ lệ có giảm đi ở lứa tuổi này.
Làm gì để giữ gìn sức khỏe, phòng ngừa các rối loạn hoặc các bệnh lý thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh?

Tiền mãn kinh và mãn kinh là hai giai đoạn phát triển bình thường của cuộc sống người phụ nữ mà ai cũng phải trải qua. Có người giai đoạn tiền mãn kinh ngắn, qua đi nhẹ nhàng êm ả nhưng cũng có người giai này xảy ra sớm, kéo dài gây rất nhiều sự khó chịu ảnh hưởng đến sức khỏe, việc làm, gia đình và hạnh phúc.

Như đã nói trên, tuổi mãn kinh không thay đổi nhưng tuổi tiền mãn kinh lại rất khác nhau. Vì vậy, để giai đoạn tiền mãn kinh ngắn ngủi, nhẹ nhàng người ta khuyên nên chuẩn bị từ lúc còn trẻ bằng một chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục, duy trì một lối sống lành mạnh…

Rất nhiều phụ nữ bước vào tuổi tiền mãn kinh mặc dù không phải chịu sức ép của công việc, gánh nặng gia đình, nhưng lại có nhiều lo lắng khi một số đặc trưng của sự lão hóa sớm bắt đầu xuất hiện. Sự lão hóa này là sự thay đổi tự nhiên do các bộ phận trong cơ thể suy giảm dần chức năng. Vì vậy, người phụ nữ ở vào thời kỳ này nên giữ được thái độ lạc quan để giúp cho tinh thần tốt, tư duy nhẹ nhàng. Người phụ nữ cũng cần tạo cho mình có một cuộc sống với môi trường vui tươi, thoải mái, tránh những lo âu phiền muộn, xây dựng một kế hoạch làm việc thật khoa học để không ngoài mục đích bảo vệ sức khỏe.

Về mặt dinh dưỡng: phụ nữ cần một chế độ dinh dưỡng tốt ngay khi bước vào giai đoạn tiền mãn kinh bằng cách ăn uống đầy đủ, cân đối các chất. Cân bằng chế độ dinh dưỡng, ăn uống đầy đủ các chất bằng cách ăn cơm gạo trắng thường ngày có xen lẫn gạo lức để bổ sung nhiều vitamin nhóm B. Ngoài ra, cần bổ sung lượng can – xi có trong sữa, trứng, yaourt giúp làm giảm thay đổi tính khí, đau đầu. Ăn nhiều trái cây, rau quả để tăng lượng magnesium, qua đó tăng lượng serotonin giúp giảm stress. Nên ăn dưa hấu để cung cấp một phần chất xơ và nước sẽ giúp cơ thể chống được táo bón và đặc biệt là để cung cấp một lượng nước cho cơ thể. Tránh các thức ăn có nhiều mỡ, muối, dùng nhiều thức ăn giàu kali như cam, quýt, chuối, tránh các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá. Đặc biệt là nên bổ sung các thực phẩm giàu estrogen tự nhiên từ các loài thực vật như: đậu nành (đậu tương) và các thực phẩm được chế biến từ mầm đậu nành.

Thường xuyên tập thể dục thể thao như: khiêu vũ, yoga… để duy trì sự dẻo dai của hệ xương cơ và giúp máu tuần hoàn đều khắp cơ thể. Thể dục với các bài tập phù hợp sẽ giúp duy trì vóc dáng gọn gàng, giúp tinh thần minh mẫn, lạc quan.

Một điều nữa mà phụ nữ cũng phải chú ý là việc đi khám phụ khoa định kì mỗi 6 tháng một lần để phát hiện và xử trí sớm các bệnh phụ khoa, trong đó có ung thư.

THUỐC TRÁNH THAI ĐƯỜNG UỐNG LOẠI PHỐI HỢP

By on 14/04/2016

Thuốc tránh thai đường uống có nhều loại. Về cơ bản, thuốc tránh thai đường uống chia làm hai loại:

  • Thuốc tránh thai đường uống loại phối hợp (thành phần thuốc chứa hai loại nội tiết tố sinh dục nữ là Estrogen và Progestin)
  • Thuốc tránh thai đường uống chỉ chứa một loại nội tiết sinh dục nữ là Progestin.

Bài này chỉ đề cập đến thuốc tránh thai đường uống phối hợp

Thuốc tránh thai đường uống loại phối hợp  là thuốc được đưa vào cơ thể nhằm mục đích ngăn cản sự rụng trứng.
Ngoài tác dụng tránh thai, viên tránh thai còn có tác dụng như: Điều hoà chu kỳ kinh nguyệt, điều trị đau bụng kinh do ức chế phóng noãn, giảm lượng máu kinh và rong kinh.

Tác dụng phụ có thể gặp khi uống thuốc tránh thai như:

  • Rối loạn chuyển hoá đường, muối, nên có thể gây tăng cân nhẹ, tăng huyết áp, tăng đường máu khi uống,
  • có thể tăng acide mật nên có nguy cơ sỏi thận, tăng cholesterol và triglyceride, tăng đông máu, buồn nôn, nôn, nhức đầu, căng vú, nám da mặt, khô âm đạo, nặng chi dưới do ứ nước.
  •  Tai biến nặng hiếm gặp như: Cẩn thận với các khối u ở vú, làm xuất hiện u gan và u mạch máu gan, nhất là với những viên kế tiếp.

Những trường hợp có thể dùng được thuốc tránh thai:
Chỉ định cho mọi phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản muốn áp dụng viên tránh thai mà không có các chống chỉ định của phương pháp này.

Những trường hợp không nên dùng thuốc tránh thai đường uống:
Những người có tiền sử huyết khối, tăng lipide máu, mắc các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường tuýp 1,2 các bệnh lý của gan, ung thư lệ thuộc nội tiết (nội mạc tử cung, vú), nghiện thuốc lá nặng, người có bệnh tâm thần, béo phì, cường giáp trạng, goutte.

Những điều cần chú ý:
-Khi muốn có thai trở lại, nên ngưng thuốc trước ít nhất 1 tháng, 
– Nếu quên 1 viên thuốc thì phải nên uống bù vào sáng sớm hôm sau, ngay lúc nhớ ra và uống viên thuốc của ngày hôm đó theo lịch.
– Vẫn có những trường hợp tránh thai thất bại khi dùng thuốc. Do đó, nếu thấy trễ kinh thì nên dừng thuốc và kiểm tra xem mình có thai hay không?

TS.BS NGUYỄN HỮU TRUNG

Gíam đốc chuyên môn Phòng Khám Hoàng Gia

Giảng viên Đại học Y Dược TP HCM.

ĐẶT LỊCH KHÁM VÀ TƯ VẤN:

Book