X

Tính chỉ số BMI

Chiều cao: cm

Cân nặng : kg

Tính

Được thành lập từ ngày 1/10/2002, Phòng khám Hoàng Gia Healthcare không ngừng phát triển, phấn đấu trở thành địa chỉ tin cậy của các cặp vợ chồng tại Thành Phố Hồ Chí Minh và cả nước chuyên cung cấp các dịnh vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, trữ trứng, khám thai sản, chẩn đoán tiền sản, siêu âm tiền sản. Lấy phương châm phục vụ khách hàng bằng cả trái tim, các Bác Sĩ Phòng khám cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

Archives

XUẤT HUYẾT 3 THÁNG ĐẦU

By on 14/04/2016
Ngoại trừ ra máu bình thường khi phôi thai bám vào tử cung, các trường hợp ra máu bất thường khác đều cảnh báo những tai biến sản khoa nguy hiểm.
1. Chảy máu bất thường: dọa sảy thai hoặc sảy thai
Nhiều bà bầu có thể ra máu trong những tháng đầu tiên của thai kỳ. Đây là hiện tượng bình thường khi phôi thai bám vào tử cung. Tuy nhiên, nếu âm đạo bị chảy máu đỏ tươi rồi ngưng, lặp đi lặp lại, màu sắc của máu cũng thay đổi từ màu đỏ tươi tới màu nâu mận chín, là triệu chứng báo hiệu của hiện tượng dọa sảy thai hoặc sảy thai.
Ngoài hiện tượng chảy máu còn kèm theo đau bụng vùng hạ vị, đau liên tục có lúc trội lên thành cơn. Lúc này, việc mẹ bầu cần làm là nên đi khám bác sĩ. Tỷ lệ sảy thai tự nhiên là 1/4, nghĩa là trong 4 người mang thai sẽ có 1 thai phụ không may bị sảy thai. Tuy nhiên, cũng không nên quá lo lắng vì 70% bà bầu bị chảy máu dạng này vẫn giữ được thai nhi.
Trường hợp sảy thai thật có thể khác nhau ở mỗi người, có người thấy xuất hiện những đốm máu nhỏ và không cảm nhận được các triệu chứng thai nghén trong 1 vài tuần; cũng có thể bị đau bụng dữ dội, ra máu ồ ạt lẫn các dịch nhầy và mô lợn cợn; có trường hợp ra máu đỏ tươi lẫn máu cục, kèm theo đau bụng, đau lưng, đau dạ dày, chuột rút… và có trường hợp không chảy máu do sảy thai lưu.
[Ra máu khi mang thai cảnh báo những nguy cơ gì 2]
2. Ra máu đen và đau bụng: Mang thai ngoài tử cung
Nếu bạn thấy hiện tượng ra máu đen từng ít một, kèm theo đau bụng ở vùng hạ vị, có khi cả bên hố chậu trái hoặc phải thì nhiều khả năng bạn đang mang thai ngoài tử cung.
Thai ngoài tử cung là hiện tượng có thụ thai nhưng thai làm tổ ở ngoài buồng tử cung. Đây được coi là cấp cứu ngoại khoa nguy hiểm nhất trong 3 tháng đầu thời kỳ thai nghén. Bạn nên đến khám tại các cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Với thai ngoài tử cung, phải tiến hành phẫu thuật hoặc mổ nội soi càng sớm càng tốt để tránh vỡ túi thai.
3. Ra máu từng ít một: Chửa trứng
Trong khi đó, chửa trứng là hiện tượng thụ thai bất thường, dẫn đến các nguyên bào nuôi thai phát triển quá mức, gồm chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần. Khi bị chửa trứng, đến 90% chị em sẽ bị chảy máu âm đạo, máu ra từng ít một, tự nhiên và có thể tự cầm. Đồng thời, có đến 40% kèm theo nghén nặng, nhưng lại không kèm theo đau bụng, trừ khi dọa sảy thai.
Cũng như thai ngoài tử cung, khi phát hiện chửa trứng, bác sĩ sẽ phải chỉ định loại bỏ thai trứng càng sớm càng tốt để tránh nguy cơ chảy máu do sảy thai, bên cạnh đó sẽ phải theo dõi trong 2 năm liên tiếp để phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra.
4. Ra máu vào hai tháng cuối thai kỳ: Nhau tiền đạo hoặc nhau bong non
Một nguyên nhân phổ biến của chảy máu trong 2 tháng cuối thai kỳ là tình trạng nhau tiền đạo. Điều này xảy ra khi lá nhau bám vào phần dưới của vách tử cung thay vì phía trên như bình thường. Vì vậy, nó sẽ chắn phía trước thai nhi lúc bé di chuyển thấp xuống đường sinh vào thời điểm chuyển dạ, làm ngăn chặn nguồn máu cấp cho thai.
Đây là nguyên nhân chính gây chảy máu nhiều lần sau tuần thứ 20 và sẽ làm xuất huyết vào hai tháng cuối thai kỳ. Nhau tiền đạo thường hay xuất hiện ở bà bầu đã sinh từ 2, 3 lần trở lên. Theo thống kê 1/10 phụ nữ có nhau thai thấp sẽ bị nhau tiền đạo. Trong trường hợp này chị em sẽ được chỉ định sinh mổ.
Trong khi đó, nhau bong non lại là tình trạng nhau thai tách khỏi thành tử cung quá sớm, gây đau đớn và chảy máu. Đây là tình huống phổ biến ở 3 tháng cuối thai kỳ, thường xảy ra theo tỉ lệ 1/200 thai phụ có tiền sản giật, cao huyết áp, hoặc đã sinh từ 2 con trở lên…
Ở tình trạng nhẹ, xuất huyết ít, thai phụ sẽ được yêu cầu nằm nghỉ và siêu âm để theo dõi. Nếu xảy ra cuối thai kỳ, bác sĩ sẽ chỉ định phải can thiệp bằng phương pháp giục sinh. Tuy nhiên, nếu 1/4 lá nhau tách ra, gây chảy từ 0,5 – 1 lít máu, thai phụ cần được tiếp máu và được mổ bắt con. Nguy hiểm nhất là khi lượng máu bị mất có thể lên đến trên 2 lít, tức tối thiểu 2/3 lá nhau đã tách khỏi thành tử cung, thai phụ sẽ bị choáng nặng, rối loạn đông máu v.v… Trường hợp này bắt buộc phải cấp cứu và phẫu thuật sớm để cứu thai nhi.
Nếu nhau bong trước 3 tháng cuối thai kỳ, thai nhi tử vong là không tránh khỏi. Do đó, trong thai kỳ cảm thấy đau bất ngờ và đau kéo dài trong bụng, kèm theo xuất huyết âm đạo, chị em phải nhanh chóng đến bệnh viện để được can thiệp, xử lý kịp thời.

QUY TRÌNH TẦM SOÁT CÁC BẤT THƯỜNG HÌNH THÁI THAI NHI

By on 14/04/2016

Ngoài các xét nghiệm thường quy, đôi khi mẹ bầu phải làm thêm nhiều xét nghiệm khác để xác định triệu chứng bất thường ở thai nhi.

Trong suốt quá trình thăm khám tiền sản, ngoài những kiểm tra thường quy như cân đo trọng lượng, huyết áp, chiều cao tử cung v.v… và các xét nghiệm căn bản như xét nghiệm máu, nước tiểu, có thể mẹ bầu sẽ bị chỉ định làm thêm 1 số xét nghiệm chuyên sâu khác nếu bác sĩ thấy xuất hiện dấu hiệu cảnh báo rủi ro ở thai nhi như nguy cơ thai dị tật, bị Down, nứt đốt sống, não úng thủy v.v…

Các xét nghiệm tầm soát và xét nghiệm chẩn đoán này rất quan trọng để khẳng định có hay không các bất thường ở thai nhi, làm an lòng, hoặc ngược lại, buộc vợ chồng bạn phải lựa chọn có nên duy trì tiếp tục thai kì. Vì vậy, hiểu biết về các phương pháp giúp phát hiện thai bất thường, một số rủi ro có thể xảy ra ở mỗi phương pháp sẽ giúp mẹ bầu bình tĩnh và chủ động hơn khi đối mặt với những chỉ định xét nghiệm quan trọng trong thai kì.

1. Siêu âm

sieu am

Siêu âm là phương pháp phổ biến và hiệu quả để phát hiện sớm các dị tật ở thai nhi (hình minh họa)

Ngoài việc kiểm tra số lượng thai, vị trí, tình trạng và sự phát triển của thai nhi, siêu âm còn được dùng để phát hiện các dị tật hình thể, hội chứng Down, tật nứt đốt sống v.v…. Trong đó, siêu âm xuyên gáy được thực hiện trong giai đoạn 11 – 14 tuần tuổi nhằm tầm soát ban đầu xem thai nhi có gặp các bất thường nào về nhiễm sắc thể hay mắc hội chứng Down hay không.

Mọi thai nhi phát triển có một lớp dịch giữa da và mô mềm bên dưới gáy. Những bé có khiếm khuyết nhiễm sắc thể và tim bẩm sinh thường có nhiều nước bình thường hơn trong lớp này. Nếu siêu âm cho thấy kích thước bất thường trong không gian chứa dịch gần phía sau cổ của thai nhi, thể hiện bằng hình ảnh mờ đục trên màn hình siêu âm; căn cứ vào kích thước và hình dạng bóng mờ sẽ có thể chỉ ra được các bất thường nhiễm sắc thể như hội chứng Down hay tim bẩm sinh.  Khi đó, thai phụ sẽ phải thực hiện tiếp các xét nghiệm chẩn đoán để biết kết quả chính xác hơn.

Để xác định thai nhi phát triển chậm hay suy dinh dưỡng, có thể bạn sẽ được bác sĩ cho thực hiện siêu âm màu. Máy siêu âm này dùng 1 loại sóng âm hơi khác siêu âm thường và sẽ phát hiện được tốc độ di chuyển của những tế bào máu trong mạch máu của thai nhi, từ đó giúp chẩn đoán tình trạng có hay không thai nhi nhỏ hơn tuổi thai, hay phát triển không nhanh như bình thường.

sieu am 1

Lạm dụng siêu âm 4 chiều để lưu hình ảnh thai nhi có thể khiến mẹ bầu tiếp xúc lâu với tia bức xạ đến mức gây hại cho 2 mẹ con (hình minh họa).

Ngoài ra, siêu âm đa chiều như siêu âm 4 chiều – hình thái thai nhi cũng có mục đích kiểm tra, phát hiện dị tật thai nhi sớm. Thông thường, siêu âm 4 chiều – hình thái thai nhi được chỉ định trong khoảng thai nhi được 12 – 14 tuần tuổi, 22 – 24 tuần tuổi và 30 – 32 tuần tuổi. Ở 12 – 14 tuần, siêu âm sẽ xác định xem các cơ quan nội tạng thai nhi có đủ, có lắp đặt đúng vị trí, và những dị tật khác như thai vô sọ, thoát vị não – màng não, thoát vị rốn, khe hở thành bụng, chân, tay vẹo v.v… Siêu âm ở tuần thai 22 – 24 sẽ xác định – loại trừ các dị tật như: dị tật về đầu – mặt – ống thần kinh: sứt môi, hở hàm ếch, não úng thủy, không phân chia não trước, thoát vị màng não tủy,…; dị tật về tim – phổi – lồng ngực: thông liên thất, đảo gốc động mạch, giãn gốc động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, tim to, tràn dịch màng ngoài tim, phổi biệt lập, bệnh phổi tuyến nang, tràn dịch màng phổi, hẹp lồng ngực v.v…; và bệnh lý các cơ quan ổ bụng như thoát vị cơ hoành, teo thực quản, tắc tá tràng, tắc ruột, thận đa nang, dị dạng số lượng thận, bàng quang to v.v…; bệnh lý về tay chân như chân, tay vẹo, bàn tay 6 ngón, thiểu sản xương quay, lùn tứ chi, v.v… Siêu âm vào tuần 30 -32 sẽ giúp phát hiện các dị tật xuất hiện muộn như thoát vị cơ hoành thứ phát, não úng thủy thứ phát, giãn hố sau thứ phát v.v…

Dù vậy, tỷ lệ phát hiện dị tật chỉ nằm trong khoảng từ 80 – 90%, và siêu âm quá nhiều như siêu âm 4 chiều để lưu hình ảnh thai nhi vào VCD có thể khiến mẹ phải nằm lâu trong quá trình siêu âm, đồng nghĩa tia bức xạ có thể nhiều đến mức gây hại cho cả mẹ và con.

2. Xét nghiệm máu

Đo nồng độ 1 số chất trong máu có thể giúp xác định nguy cơ thai bị dị tật như thai vô sọ, hội chứng Down, nứt đốt sống, bất thường nhiễm sắc thể và 1 số các rối loạn về di truyền. Có 2 xét nghiệm tầm soát phổ biến là Double Test được thực hiện ở quý 1 và Triple Test được làm vào quý 2 của thai kỳ.

sieu am2

Xét nghiệm máu mẹ cũng giúp phát hiện nhiều dị tật ở thai nhi (hình minh họa)

Double test được thực hiện bằng cách đo lượng β-hCG tự do và PAPP-A trong máu thai phụ, sau đó kết hợp tính toán cùng với cân nặng, chiều cao của mẹ, tuổi thai, độ mờ da gáy và chiều dài đầu mông đo bằng siêu âm,… để đánh giá nguy cơ các hội chứng Down, Edwards hoặc Patau của thai từ 11 tuần đến 13 tuần tuổi. Các chất hóa sinh nêu trên do thai nhi sản xuất, xuất hiện ở máu mẹ. Nếu thai có sự lệch bôi lẻ nhiễm sắc thể, nồng độ của các chất này sẽ thay đổi trong máu mẹ và việc định lượng chúng cùng với kết quả siêu âm,… có thể giúp đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai.

Tuy nhiên, xét nghiệm này không có khả năng phát hiện tất cả các dị tật nhiễm sắc thể. Nó chỉ cảnh báo thai có nguy cơ tăng đối với một số dị tật nêu trên. Nếu Double Test chỉ ra nguy cơ dị tật bẩm sinh cao, cần phải tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán. Nếu thai có nguy cơ dị tật ở mức ranh giới, cần thử tiếp Triple test ở quý 2 thai kỳ để đánh giá rõ ràng hơn.

Được thực hiện từ tuần thứ 14 – 22 của thai kỳ, Triple test sử dụng máu mẹ để đo mức độ của 3 chất trong huyết thanh gồm AFP, hCG và Estriol. Nếu nồng độ AFP tăng gợi ý thai có nguy cơ bị dị tật ống thần kinh như cột sống chẻ đôi và vô sọ. Nồng độ AFP giảm nếu kết hợp với nồng độ hCG và estriol giảm thì thai có tăng nguy cơ bị hội chứng Down, Edwards hoặc bất thường nhiễm sắc thể. Mặc dù vậy, để ước tính chính xác mức độ nguy cơ phải kết hợp kết quả xét nghiệm ba chất trên với nhiều yếu tố khác như tuổi mẹ, chủng tộc, cân nặng, chiều cao, tiền sử người mẹ như tiểu đường, hút thuốc, tình trạng thai như đơn thai hay song thai, tuổi thai vào thời điểm xét nghiệm, và tiền sử sản khoa.

3. Chọc dò ối

Chọc dò ối thường được chỉ định ở thai phụ trên 35 tuổi để ước lượng nguy cơ thai bị Down, hoặc với những trường hợp test sàng lọc huyết thanh dương tính, siêu âm phát hiện tăng khoảng sáng sau gáy, mẹ có tiền sử đẻ thai bất thường v.v… , thực hiện ở tuần thai 16 – 18. Bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê vào thành bụng của thai phụ rồi đưa kim vào trong túi ối theo hướng dẫn của siêu âm. Khoảng 14g nước ối được lấy ra để phân tích về di truyền.

sieu am 3

Một trong những xét nghiệm chẩn đoán phổ biến nhất để phát hiện các bất thường ở thai nhi là chọc dò ối (hình minh họa)

Chọc dò ối có thể cho kết quả chẩn đoán các nguy cơ ở thai nhi như thai bị Down, bệnh lý hồng cầu, nhược cơ, xơ hoán nang, Tay – Sachs và  các bệnh tương tự. Chọc dò ối còn cho phép bác sĩ đo lường mức độ alpha-fetoprotein trong nước ối để xem xét liệu thai nhi có các vấn đề về não hay khuyết tật cột sống hay không. Kết quả từ chọc dò ối trong trường hợp này đáng tin cậy hơn so với xét nghiệm máu ở mẹ.

Dù độ chính xác ở chọc dò ối khá cao, khoảng 99,4%, nhưng đây là 1 xét nghiệm xâm lấn nên có thể ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi. Theo thống kê, nguy cơ sẩy thai từ phương pháp này là khoảng 1/200 và có khoảng 1% bé sẽ bị khó thở sau khi chọc ối. Ngoài ra, một số thai phụ cũng cảm thấy đau nhức trong 1 – 2 giờ sau khi thực hiện thủ thuật này, khoảng 1 – 2 % chị em bị rò rỉ máu hoặc nước ối ở âm đạo …

4. Lấy mẫu màng nhau (CVS)

Gai nhau, giống như ngón tay mọc ra từ bờ màng đệm, giống với thai nhi về mặt gien. Nó phát triển sớm trước khi có nước ối, vì thế xét nghiệm một mẫu nhau sẽ cho nhiều thông tin về bé trước khi chọc dò nước ối. CVS có thể dùng để chẩn đoán thai nhi bị hội chứng Down, có bất thường về huyết sắc tố, bị bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thiếu máu vùng biển, bệnh do bất thường gien như xơ nang, bệnh ưa chảy máu, chứng co giật Huntington và teo cơ v.v…

Lấy mẫu màng nhau có ưu điểm là thời gian cho kết quả sớm hơn so với chọc dò ối, nhờ đó giảm căng thẳng tâm lý cho cả hai vợ chồng. Nếu thai được khẳng định là bất thường thì can thiệp đình chỉ thai kỳ cũng đơn giản hơn do tuổi thai còn nhỏ. Ngoài ra, CVS còn cho phép bác sĩ điều trị sớm cho thai nhi trước khi sinh, ví dụ thai phụ có thể dùng corticosteroid để ngăn chặn các đặc điểm nam tính phát triển trong bào thai nữ do rối loạn di truyền làm tuyến thượng thận mở rộng dẫn đến sản xuất quá nhiều hormone nam.

sieu am4

Một số mẹ bầu sẽ cảm thấy khó chịu hoặc đau phía trên bụng sau khi thực hiện CVS (hình minh họa)

CVS được tiến hành dưới sự trợ giúp của siêu âm, thường giữa tuần 10 – 12 của thai kỳ trước khi túi ối đầy nước và có thể dùng 2 đường: xuyên qua tử cung hoặc qua thành bụng. Một số thai phụ thực hiện CVS qua tử cung có thể thấy khó chịu, trong khi lấy mẫu màng nhau qua thành bụng làm vài mẹ bầu hơi đau phía trên bụng 1 – 2 giờ sau đó. Rủi ro hàng đầu của lấy mẫu màng nhau là sẩy thai, với tỷ lệ 1/500.

5. Chọc dò cuống rốn (lấy mẫu tĩnh mạch rốn)

Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, 1 đầu kim tiêm được đưa qua vách bụng và tử cung để vào mạch máu trong dây rốn, khoảng 1cm từ chỗ lá nhau. Một lượng máu nhỏ được lấy ra để xét nghiệm và cho kết quả chẩn đoán trong các trường hợp nghi ngờ thai nhi bị thiếu máu, bị nhiễm bệnh sởi, toxoplasma, mụn rộp hoặc chậm phát triển. Nguy cơ xảy ra cho thai nhi khi thực hiện phương pháp này khá cao, từ 1 – 2%.

 

THAI SUY DINH DƯỠNG TRONG TỬ CUNG

By on 11/04/2016

Thai chậm phát triển là một tình trạng thai nhi bị suy dinh dưỡng khi còn nằm trong tử cung, không phát triển như bình thường.

Làm sao có thể biết được?
Bác sĩ và bà mẹ có thể nhận thấy được thai chậm phát triển với tuổi thai qua một quá trình theo dõi liên tục.

Những nguy hiểm do thai chậm phát triển

 Tỷ lệ bệnh và tử vong sau sanh gia tăng.

Những biến chứng trong sanh và sau sanh gia tăng.

Thiểu ối (dân gian còn gọi là khô nước ối) cũng thường xuất hiện. Nước ối ít gây nên sự chèn ép dây rốn. Đó là nguyên nhân gây tử vong cho con.

Khi lớn lên các bé đã từng là thai chậm phát triển trong tử cung sẽ dễ bị những di chứng trầm trọng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, cao huyết áp lúc về già, và những biến chứng về tim mạch.

Những bà mẹ nào dễ có thai chậm phát triển trong tử cung?

– Tất cả những phụ nữ bị các bệnh như cao huyết áp, bệnh thận, bệnh phổi, tiểu đường, bệnh của chất tạo keo, bệnh lý về hồng cầu, hội chứng kháng Phospholipid.

– Mẹ hút thuốc lá, nghiện rượu, sử dụng heroin, cocaine.

– Mẹ bị suy dinh dưỡng trầm trọng.

– Bệnh lý của nhau thai (suy tuần hoàn nhau thai).

– Đa thai (sinh đôi, sinh ba..)

– Mẹ mắc những bệnh nhiễm trùng.

– Mẹ có những rối loạn về di truyền.

– Tiếp xúc với những chất độc hại.

Làm thế nào để phát hiện sớm thai chậm phát triển trong tử cung?

– Trước khi chuẩn bị có thai nên đi thăm khám dù cơ thể bạn khoẻ mạnh.

– Lưu giữ tất cả những giấy tờ ghi nhận những bệnh tật mình có.

– Đi khám thai ngay khi mới bị trễ kinh để chẩn đoán chính xác tuổi thai.

– Thăm khám thai: Lưu ý đo bề cao tử cung. Bề cao tử cung tăng dần theo tuổi thai.

– Vào tháng thứ tư bề cao tử cung là 16cm. Bề cao tử cung sẽ tăng 4cm mỗi tháng cho đến tháng thứ 8. Số đo bề cao tử cung bằng số tuần tuổi thai nhi (ví dụ tuổi thai là 16 tuần thì bề cao tử cung là 16cm).

Tuy nhiên, bề cao tử cung còn phụ thuộc vào bề dày của thành bụng, lượng nước ối, tử cung đổ ra trước hay sau, một thai hay nhiều thai.

Khi bề cao tử cung không tăng hay tăng nhỏ hơn tuổi thai, có thể thai đang chậm phát triển trong tử cung.

Khi bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai khoảng 5cm thì biết là thai nhi bất thường.

Khi thai nhi chậm phát triển chúng ta cần phải làm gì?

– Thăm khám để tìm nguyên nhân.

– Nằm nghỉ nghiêng bên trái giúp tăng lượng máu đến tử cung, tăng lượng oxy, chất dinh dưỡng cho thai.

– Điều chỉnh lại chế độ ăn, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho mẹ và con.

– Uống nhiều nước, tối thiểu 8-10 ly lớn/ngày.

– Không hút thuốc lá, không uống rượu.

– Đếm số lần thai máy, theo dõi cử động thai bằng máy monitoring.

– Siêu âm đo lượng nước ối, nhìn thai nhi cử động, đo vòng đầu, vòng bụng, đường kính lưỡng đỉnh và chiều dài xương đùi. Nếu vòng bụng và cân nặng thai nhi có vấn đề, bác sĩ sẽ cho siêu âm hàng loạt nhằm chẩn đoán, đánh giá sự tiến triển, độ trầm trọng của thai chậm phát triển.

Lấy thai ra khỏi môi trường bất lợi cho sự phát triển thật đúng thời điểm.

Tóm lại:

Khám thai đều đặn giúp phát hiệm sớm thai chậm phát triển, theo dõi, điều trị và có quyết định đúng lúc để tránh tử vong cho thai nhi, đồng thời hạn chế những tổn thương não với những di chứng tâm thần và vận động về sau.

Các câu hỏi thường gặp trong khám hiếm muộn – vô sinh

By on 19/03/2016

Thời điểm nào thuận tiện để bạn đến khám hiếm muộn lần đầu tiên?

– Người vợ: Ngày 2 của chu kỳ kinh nguyệt

– Người chồng: Kiêng xuất tinh từ 2 đến 5 ngày

Các giấy tờ bệnh nhân cần chuẩn bị là gì?

– Giấy đăng ký kết hôn (bản photocopy và bản chính để nhân viên y tế đối chiếu)

– CMND hoặc passport của hai vợ chồng (bản photocopy và bản chính để nhân viên y tế đối chiếu)

– Các xét nghiệm liên quan trước đó, kết quả các xét nghiệm có thể được sử dụng trong vòng 6 tháng. Việc làm lại các xét nghiệm có thể được yêu cầu nếu cần thiết.

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung là gì ????

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung hay thụ tinh nhân tạo (Intra Uterine Insemination – IUI) là kỹ thuật đưa tinh trùng đã được lọc rửa trực tiếp vào buồng tử cung.

Bơm tinh trùng còn có lợi điểm là mang tinh trùng có độ di động tốt, khả năng thụ tinh cao, cô đặc trong một thể tích nhỏ đến gần trứng hơn quanh thời điểm rụng trứng.

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung được thực hiện khi nào?

 Đối với nam:
  • Rối loạn xuất tinh: lổ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng, rối loạn cương.
  • Tinh trùng ít, tinh trùng kém di động, tinh trùng dị dạng, hoặc phối hợp các yếu tố trên với mức độ nhẹ.
  • Kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới, hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới.

Đối với nữ:

  • Rụng trứng không đều.
  • Lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ và trung bình.
  • Vô sinh chưa rõ nguyên nhân.

Điều kiện thực hiện:

  • Ít nhất 1 trong 2 ống dẫn trứng phải thông.
  • Buồng trứng còn hoạt động.
  • Tinh trùng bất thường mức độ nhẹ hoặc vừa (dựa theo kết quả tinh dịch đồ).

Người chồng nên ngưng xuất tinh 1-2 ngày trước khi lấy tinh trùng thực hiện thủ thuật. Đây là thời điểm tinh trùng được chuẩn bị tốt nhất để có khả năng thụ tinh cao nhất.

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung được thực hiện ra sao?

Quy trình bơm tinh trùng vào buồng tử cung sẽ được bắt đầu vào ngày thứ 2 của kỳ kinh.

Người vợ sẽ được tiêm thuốc kích thích buồng trứng hàng ngày trong khoảng 8 đến 10 ngày. Trong thời gian này, người vợ sẽ được hẹn siêu âm, đánh giá tình hình phát triển của nang trứng khoảng 2-3 lần.

Vào ngày được hẹn bơm tinh trùng, người chồng sẽ lấy tinh trùng bằng cách thủ dâm. Sau đó, tinh trùng được lọc rửa để chọn lọc những tinh trùng di động tốt, loại một phần chất kích thích co thắt tử cung trong tinh dịch, loại tế bào chết, vi sinh vật có hại.

IUI-2-01

Tinh trùng sau lọc rửa sẽ được bơm vào buồng tử cung bằng một ống nhỏ chuyên dụng, là catheter mềm, đầu tù dễ đưa vào buồng tử cung đồng thời hạn chế được tổn thương tử cung.

Sau khi bơm, người vợ sẽ nằm nghỉ tại chỗ khoảng 15 phút và ra về, bắt đầu sử dụng thuốc theo toa bác sĩ.

Sau 14 ngày thực hiện bơm tinh trùng, người vợ đến Phòng khám Hoàng Gia thử thai theo lịch hẹn.

Thụ tinh trong ống nghiệm là gì?

Thụ tinh trong ống nghiệm là từ để chỉ kỹ thuật điều trị hiếm muộn-vô sinh, trong đó, trứng của người phụ nữ/người vợ sẽ được lấy ra ngoài và kết hợp (thụ tinh) với tinh trùng của người nam/người chồng bên ngoài cơ thể để tạo thành phôi. Sau một thời gian nuôi cấy bên ngoài (thường 2-5 ngày), phôi sẽ được đưa trở lại buồng tử cung của người phụ nữ/người vợ.

Thụ tinh trong ống nghiệm khi nào?

IVF-01

Thụ tinh trong ống nghiệm là một kỹ thuật điều trị có hiệu quả trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ lớn tuổi
  • Phụ nữ có tổn thương ống dẫn trứng (tắc, ứ dịch…)
  • Phụ nữ có các bệnh lý liên quan lạc nội mạc tử cung
  • Người nam có tinh trùng bất thường (ít, yếu, dị dạng)
  • Các cặp vợ chồng vô sinh chưa rõ nguyên nhân
  • Các cặp vợ chồng đã thất bại với kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Thụ tinh trong ống nghiệm được tiến hành ra sao?

Bước 1: Chuẩn bị
Sau khi đã được các bác sĩ khám, tư vấn và có chỉ định thực hiện TTTON, vợ chồng sẽ được:

  • Hướng dẫn thực hiện một số xét nghiệm phục vụ cho TTTON.
  • Khám tiền mê để bác sĩ đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát của người vợ, xem có khả năng làm TTTON và mang thai hay không.
  • Người vợ được hẹn quay lại bệnh viện vào ngày có kinh thứ 2 hay thứ 3 của chu kỳ.
IVF-2-01

Bước 2: Ươm mầm

Vào ngày 2 hoặc 3 của chu kỳ, người vợ sẽ được:

  • Tiêm thuốc kích thích buồng trứng liên tục mỗi ngày, thường trong khoảng thời gian 10-12 ngày.
  • Trong thời gian tiêm thuốc, người vợ sẽ được siêu âm và xét nghiệm máu, nhằm theo dõi sự phát triển của nang noãn.
  • Khi nang noãn đạt kích thước theo yêu cầu, người vợ sẽ được hướng dẫn tiêm mũi thuốc cuối cùng để kích thích trứng trưởng thành. Mũi thuốc này cần phải tiêm đúng giờ chỉ định.

Bước 3: Thu hoạch

  • Bác sĩ tại  trung tâm hỗ trợ sinh sản sẽ tiến hành lấy trứng (qua đường âm đạo, dưới hướng dẫn của siêu âm) vào khoảng 36 giờ sau mũi tiêm thuốc cuối cùng.
  • Vào buổi sáng ngày lấy trứng của người vợ, người chồng sẽ được hướng dẫn lấy tinh trùng hoặc được thông báo rã mẫu tinh trùng đông lạnh (nếu đã được trữ đông tại trung tâm hỗ trợ sinh sản trước đó).

Bước 4: Giao lưu

  • Trứng và tinh trùng sau khi lấy ra, sẽ được chuyển đến phòng labo để tiến hành thụ tinh và tạo phôi.
  • Phôi sẽ được nuôi cấy bên ngoài cơ thể 2-5 ngày. Trong thời gian này, người vợ sẽ được dùng thuốc nội tiết (thường là đường uống và đặt âm đạo) để chuẩn bị cho chuyển phôi.

Bước 5: Ra mắt

  • Vào ngày chuyển phôi, nhân viên y tế tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản sẽ cung cấp thông tin về số lượng, chất lượng phôi được tạo thành. Số phôi chuyển vào buồng tử cung, cũng như số phôi dư có thể đông lạnh cũng sẽ được thống nhất.
  • Sau khi chuyển phôi, người vợ sẽ nằm nghỉ tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản khoảng 60 phút và ra về.
  • Trong thời gian 2 tuần sau chuyển phôi, người vợ tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết theo hướng dẫn của Bác sĩ chuyên khoa.

Bước 6: Thử thai

  • Khi đến ngày hẹn thử thai (thường là 2 tuần sau ngày chuyển phôi), người vợ sẽ đến Phòng khám Hoàng Gia để thử máu. Nếu kết quả thử thai dương tính (theo dõi có thai), người vợ sẽ được hẹn quay lại siêu âm vào 1-2 tuần sau.

Trưởng thành trứng non trong ống nghiệm là gì?

Nuôi trưởng thành trứng non trong ống nghiệm và thụ tinh trong ống nghiệm về cơ bản khá giống nhau, bao gồm lấy trứng ra ngoài, tạo thành phôi, nuôi phôi rồi chuyển vào tử cung.

Vấn đề khác biệt là thụ tinh ống nghiệm phải tốn thời gian tiêm thuốc kích thích trứng lớn lên rồi mới lấy trứng đã trưởng thành ở cơ thể ra ngoài. Với kỹ thuật nuôi trứng non, chỉ tiêm khoảng 3 ngày thuốc với liều lượng thấp. Trứng còn non sau khi lấy ra ngoài được nuôi cho trưởng thành trong ống nghiệm, sau đó mới tiến hành quy trình thụ tinh thường quy. Do không tiêm thuốc kích thích trứng nên loại trừ hẳn 100% nguy cơ quá kích buồng trứng.

IVM-01-01

Kỹ thuật này đòi hỏi sự khéo léo, cần cù và tỉ mỉ. Do buồng trứng không được kích thích nên có kích thước rất nhỏ, khâu hút trứng đòi hỏi phải khéo léo mới hút được nhiều. Khi nuôi trưởng thành cũng đòi hỏi phải tuân thủ điều kiện hết sức nghiêm ngặt và mất thời gian theo dõi thường xuyên.

Kỹ thuật IVM mang lại hàng loạt các lợi ích cho bệnh nhân như: thuận tiện hơn, thời gian điều trị ngắn hơn, tiêm thuốc ít hơn, chi phí điều trị thấp hơn, kỹ thuật điều trị an toàn hơn.

Tại các Trung tâm hỗ trợ sinh sản, IVM được áp dụng cho các trường hợp buồng trứnng đa nang và có nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng cao.

Hỗ trợ phôi thoát màng là gì?

Sau khi được nuôi cấy và chuyển vào buồng tử cung, phôi phải thoát ra khỏi vỏ bao quanh phôi (màng trong suốt – zona pellucida) để có thể bám vào nội mạc tử cung, sau đó làm tổ và phát triển thành thai. Trong nhiều trường hợp, vỏ bao quanh phôi quá dày hay cứng chắc bất thường, phôi sẽ không thoát ra ngoài được, nên không thể làm tổ vào nội mạc tử cung.

Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (assisted hatching) được áp dụng để làm mỏng vỏ bao quanh phôi. Kỹ thuật này thực hiện trước khi chuyển phôi vào buồng tử cung. Nhờ đó, phôi sau khi được chuyển vào buồng tử cung sẽ tiếp tục phát triển và dễ dàng thoát ra ngoài vỏ bao để làm tổ.

AH-01

Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng hiện được áp dụng ở hầu hết các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) trên thế giới. Kỹ thuật này được chứng minh là một kỹ thuật an toàn và có khả năng làm tỷ lệ có thai khi thực hiện TTTON tăng thêm khoảng 7%.

Kỹ thuật này thường được thực hiện cho những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân thất bại nhiều lần mặc dù chất lượng phôi tốt
  • Bệnh nhân chuyển phôi trữ lạnh
  • Bệnh nhân ít phôi, lớn tuổi
  • Bệnh nhân có phôi có màng trong suốt dày bất thường
  • Bệnh nhân thực hiện kỹ thuật trưởng thành trứng trong ống nghiệm (IVM)

Nguồn: IVFMD 

Hệ thống phòng khám phụ sản  Hoàng Gia