Archives
3 THÁNG ĐẦU
Các xét nghiệm được sử dụng khi mang thai ba tháng đầu nhằm tầm soát các dị tật thai nhi . Hiểu được những quy trình này sẽ giúp các mẹ bầu chuẩn bị tâm lý và cảm thấy không bị ngỡ ngàng tại sao mình phải thực hiện nhiều xét nghiệm như vậy.
– Trước khi đồng ý thực hiện một xét nghiệm nào đó, bạn nên hỏi bác sĩ xem đó là xét nghiệm gì, thực hiện ra sao và kết quả xét nghiệm sẽ cho biết điều gì.
– Một số xét nghiệm khi mang thai để sàng lọc chứ không nhằm mục đích chẩn đoán. Chỉ có xét nghiệm chẩn đoán có thể cho bạn biết chắc chắn liệu con bạn có vấn đề gì hay không. Những xét nghiệm sàng lọc thường chỉ trả lời cho bạn “nguy cơ bị bất thường lệch bội nhiễm sắc thể của thai nhi là cao hay thấp”. Khi kết quả tầm soát là “nguy cơ cao”, bác sĩ chuyên khoa sẽ tư vấn việc cần thực hiện những xét nghiệm chẩn đoán xác định. Những xét nghiệm chẩn đoán xác định thường có tính xâm lấn, có nguy cơ gây sẩy thai như sinh thiết gai nhau, chọc ối…
– Những xét nghiệm sàng lọc dành cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu:
Bao gồm các xét nghiệm hóa sinh (Double test) trên mẫu máu của thai phụ và đo độ mờ da gáy bằng siêu âm (NT).
Việc đo độ mờ da gáy này được thực hiện trong khoảng tuần thai thứ 11 đến 13 tuần 6 ngày và các xét nghiệm máu Double test có thể được thực hiện cùng lúc.
Xét nghiệm sàng lọc kết hợp ở ba tháng đầu thai kỳ cung cấp cho bạn thông tin về nguy cơ thai nhi bị mắc hội chứng Down và một số tình trạng lệch bội nhiễm sắc thể khác.
Xét nghiệm lấy mẫu nhung màng đệm CVS để phân tích yếu tố di truyền
Trong xét nghiệm chẩn đoán này, tế bào nhau thai sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích các yếu tố di truyền.
CVS có thể cho biết liệu bé của bạn có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào liên quan tới nhiễm sắc thể hay các rối loạn di truyền khác hay không.
Xét nghiệm này có thể được thực hiện trong khoảng 10 đến 11 tuần thai, là một lựa chọn khác thay vì thực hiện thủ thuật chọc dò màng ối (có thể thực hiện ở tuần thai thứ 15 đến 19).
Các xét nghiệm khi mang thai ba tháng đầu mẹ bầu nên làm để xác định dị tật thai nhi trên đây bao gồm hai loại xét nghiệm là xét nghiệm sàng lọc và xét nghiệm chẩn đoán. Các xét nghiệm chẩn đoán có khả năng gây sảy thai nên việc thực hiện xét nghiệm sàng trước để ra quyết định có nên thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hay không là cần thiết. Trong 3 tháng đầu, thai nhi còn rất nhỏ, chính vì vậy, xác định sớm tình trạng của thai nhi sẽ giúp các mẹ bầu chuẩn bị tâm lý tốt cho việc chăm sóc thai nhi và trẻ sơ sinh sau này hoặc nếu phải bỏ thai thì quá trình hồi phục của mẹ bầu cũng trở nên dễ dàng hơn.
TS.BS NGUYỄN HỮU TRUNG
Trưởng phòng khám Hoàng Gia
Giảng viên Đại học Y Dược TP HCM
CYTOMEGALOVIRUS VÀ THAI KỲ
1. Định nghĩa:
Virus Cytomegalo (CMV) là loại virus thuộc nhóm Herpes, tên gọi từ tế bào bị nhiễm virus phồng to lên. Đây là tác nhân có thể gây nhiều bệnh cho mọi nhóm tuổi, từ những bất thường bẩm sinh đến các rối loạn bệnh lý, đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch.
2. Sự lây truyền và dịch tễ:
– CMV có mặt ở khắp nơi trên thế giới, chỉ gây dịch nhỏ. Cuộc sống cộng đồng và vệ sinh cá nhân kém là điều kiện thuận lợi cho sự lây truyền bệnh; khoảng 1% sơ sinh nhiễm CMV, tỉ lệ này cao hơn ở các nước đang phát triển.
– CMV có thể hiện diện trong sữa mẹ, nước miếng, phân người và nước tiểu. Sự lây truyền theo nhiều kiểu khác nhau. Nhiễm ở tuổi chu sinh và trẻ em nhỏ xảy ra rất thường xuyên. Giai đoạn sớm thì truyền qua nhau thai, trong lúc sinh và trong sữa mẹ. Ở trẻ nhỏ thì truyền qua nước bọt. Lúc lớn thì truyền qua đường sinh dục, CMV hiện diện âm thầm trong tinh dịch và dịch tiết cổ tử cung. Nó cũng truyền qua đường máu hoặc ghép cơ quan. 80% người lớn có kháng thể.
3. Tính chất:
CMV có tính đặc hiệu loài và tế bào, về cấu trúc và hình dạng tương tự như những herpesvirus khác, nhưng CMV chỉ có đơn độc 1 serotýp .
4. Sinh bệnh học:
– Người là ký chủ tự nhiên. Lây truyền từ người sang người. Dòng CMV động vật không gây bệnh cho người. Đa số người bị nhiễm phát hiện được nhờ xét nghiệm.
– Tỉ lệ mắc tăng lên ở những người nhận cơ quan ghép, hóa trị trong ung thư… Biến chứng thường gặp là viêm phổi, đặc biệt viêm phổi kẽ.
– Một khi đã bị nhiễm thì người bệnh sẽ mang CMV suốt đời dù cho không có triệu chứng. CMV thường ngủ yên trong tế bào bạch cầu, sự tái hoạt CMV có thể xảy ra khi các tế bào miễn dịch Lympho T bị suy yếu, do bệnh như nhiễm HIV hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.
5. Bệnh học:
Nhiễm CMV ở người lớn và trẻ em lớn:
Nhiễm CMV chu sinh:
– Đa số các trẻ này đều không có triệu chứng, một số trẻ có thể có triệu chứng viêm phổi kẽ kéo dài. Một số triệu chứng khác hay gặp như cân nặng lúc sinh thấp, viêm hạch, nổi mẩn, viêm gan, tế bào lympho tăng và thiếu máu.
Nhiễm CMV bẩm sinh:
– Hầu như chỉ những thai nhi có mẹ bị nhiễm CMV lần đầu trong khi mang thai mới có triệu chứng lâm sàng.
Xét nghiệm cận lâm sàng: men gan tăng, tiểu cầu giảm, bilirubin cao, tán huyết, protein trong dịch não tủy cao.
6. Chẩn đoán:
Các xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định nhiễm CMV: phân lập siêu vi CMV, tìm kháng thể – kháng nguyên CMV, thử nghiệm PCR tìm CMV-DNA hoặc quan sát trực tiếp bằng kính hiển vi điện tử.
Phân lập virus:
– Bệnh phẩm: nước rửa họng, nước tiểu.
– Cấy bệnh phẩm vào tế bào và quan sát sự thay đổi tế bào sau 1-2 tuần lễ sẽ cho hình ảnh tế bào bị phồng to chứa nhiều thể vùi trong nhân tế bào.
– Do sự hủy hoại tế bào xảy ra chậm (1-2 tuần) nên khuyết điểm của phương pháp này là thời gian đọc kết quả lâu.
– Phân lập virus kết hợp với chuyển đổi huyết thanh là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán sơ nhiễm CMV ở người bình thường.
Chẩn đoán huyết thanh học:
– Thử nghiệm trung hòa, miễn dịch huỳnh quang tìm kháng thể rất hữu ích trong chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng bẩm sinh nhưng không có biểu hiện lâm sàng.
– Kháng thể đặc hiệu chống virus Cytomegalo là IgM, IgA và IgG. Kháng thể có trong sữa mẹ không ngăn chặn được sự lây truyền từ mẹ sang con và hạn chế được sự trầm trọng của bệnh.
– Khi nhiễm CMV thì mang IgG dương tính suốt đời
7. Phòng bệnh:
– Hiện vẫn chưa có vaccine dự phòng CMV.
– Sàng lọc kĩ máu trước khi truyền máu, sàng lọc tủy xương tạng ghép trước khi đưa vào người nhận
– Trẻ bị bệnh thể vùi tế bào khổng lồ thải virus qua nước tiểu phải cách ly với những trẻ khác.
8. Điều trị:
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho người nhiễm CMV.
Ganciclovir có thể làm giảm triệu chứng ở người suy giảm miễn dịch nhiễm CMV.
Tài liệu tham khảo:
1. Lý Văn Xuân.Virus học. Nhà xuất bản y học
2. Bộ y tế. Trường ĐHYD TPHCM.Virus học. Bộ môn vi sinh
3. Hương Cát. Viện Thông tin y học Trung ương VN.CDC
16/06/2010
K. Xét nghiệm – BV Từ Dũ