Định nghĩa
U nang buồng trứng là những u có vỏ bọc bên ngoài, bên trong chứa dịch, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, phát sinh từ các thành phần cấu trúc buồng trứng bình thường hay từ những di tích phôi thai của buồng trứng. U nang buồng trứng có thể gây rối loạn kinh nguyệt, gây khó chịu tại chỗ, làm giảm chức năng sinh sản, đôi khi gây suy nhược cơ thể hoặc có thể gây tử vong do ung thư.
- Tần suất mắc
Trong độ tuổi sinh sản, phần lớn u thực thể của buồng trứng là lành tính (80-85%), và nguy cơ ác tính sẽ tăng dần theo tuổi. Nguy cơ ác tính của khối u buồng trứng ở tuổi mãn kinh là 29 – 35%.
Khối u buồng trứng được chia 2 loại: u cơ năng và u tân sinh
– U cơ năng: nang noãn bào, nang hoàng thể, nang hoàng tuyến.
– U tân sinh: lành tính, ác tính (u tế bào biểu mô, u tế bào mầm, u tế bào đệm sinh dục, u các loại tế bào khác).
Trước tuổi dậy thì: 80% là u tế bào mầm, trong đó 10 -50% là u ác tính.
Trong tuổi sinh sản: khoảng 90% là lành tính, trong đó 75% là u cơ năng, 25% là u thực thể trong đó là u lành, u ác tính, u lạc nội mạc, tỷ lệ hóa ác khoảng 10%.
Tuổi mãn kinh: 95% u buồng trứng là loại tế bào biểu mô, 50% hóa ác, và nguy cơ hóa ác tăng theo tuổi.
Nguy cơ ác tính
– Tuổi: nguy cơ ung thư buồng trứng tăng theo tuổi
– Yếu tố dịch tể: béo phì, hành kinh sớm, chưa sinh con, vô sinh nguyên phát, lạc nội mạc tử cung.
– Những người mang đột biến gene BCRA1, BCRA2
– Tiền căn gia đình: K buồng trứng, K vú, K nội mạc tử cung, K đại trực tràng, K tụy.
Chị em trong độ tuổi sinh sản cần quan sát và chú ý kĩ, trong trường hợp phát hiện u cần gặp bác sĩ để có phương án điều trị tốt, tránh để u phát triển thêm, biến chứng thành ung thư buồng trứng hoặc gây xoắn nang rất nguy hiểm cho khả năng sinh sản thậm chí là tính mạng của chị em.
U nang buồng trứng lành tính thì không có nhiều tác hại, chủ yếu u chỉ làm chậm quá trình sinh sản. Do các nang trứng dễ vướng phải u và bị trễ quá trình rụng. Tuy các khối u thường khá dị biệt, nhưng chúng cũng có một số đặc điểm chung như:
– Đối với u lành tính thì u chỉ xuất hiện trên một buồng trứng và tự vỡ hoặc teo sau vài tháng.
– Đường kính u không quá 7cm
– Trong trường hợp chưa vỡ và tổn thương, u sẽ giống như một cục dịch dính với nhau, không màu
Triệu chứng
– Thường không có triệu chứng, và phát hiện tình cờ hay qua tầm soát
– Nếu có triệu chứng thì u đã quá to hoặc có biến chứng, thường là giai đoạn trễ cúa ung thư buồng trứng: bụng to dần, đau bụng, bụng lình phình, báng bụng, ăn không ngon, rối loạn đi tiểu, sụt cân, xuất huyết sau mãn kinh, tiêu máu.
– Khám thực thể có thể sờ thấy khối u vùng hạ vị, cạnh phải hoặc trái với rãnh ngăn cách với tử cung.
Biến chứng của khối u buồng trứng:
– Biến chứng cấp: xoắn, xuất huyết trong nang, vỡ nang, nhiễm trùng (hiếm gặp)
– Biến chứng bán cấp: bán xoắn, nứt u.
– Biến chứng khác: chèn ép cơ quan lân cận, thoái hóa ác tính.
– Biến chứng sản khoa: u tiền đạo, ngôi bất thường, sanh non, xoắn u thời kỳ hậu sản.
Phân loại
Có nhiều cách để phân loại khối u:
– Theo nguyên nhân: thì các nhà khoa học hay xác định 2 loại u là u nang thực thể và u nang cơ năng. Trong đó u năng cơ năng được sinh ra do cơ chế điều tiết có nhiều biến đổi trong cơ thể, thường không nguy hiểm và tự mất đi. Còn u năng thực thể là loại u được cảnh báo nên xử lí bởi lẽ nó thường sinh ra bởi một bệnh lí khác đang nảy sinh trong cơ thể.
– Theo tính chất khối u: ví dụ như u chứa dịch hay đặc, tính chất của dịch của ảnh hưởng tới việc xác định loại u.
– Theo kích thước hay hình dạng khối u
– Theo bản chất lành hay ác tính: về cơ bản việc u ác hay lành không thể chắc chắn chỉ với việc siêu âm, chỉ có thể xác định ảnh hưởng của u dựa vào biểu hiện ra ngoài và thử nghiệm giải phẫu sau khi cắt đem ra ngoài.
Kỹ thuật chẩn đoán
1 Siêu âm
Siêu âm đầu dò âm đạo có giá trị hữu ích nhất khi đánh giá khối u vùng chậu, độ nhạy 92% (88-95%), độ đặc hiệu 83% (77-88%).
Siêu âm bụng hỗ trợ một số thông tin khi khối u to quá khả năng đo của siêu âm đầu dò, đánh giá tình trạng dịch ổ bụng hoặc tình trạng lan tràn ổ bụng nếu có hoặc trong một số trường hợp không thể siêu âm đầu dò âm đạo.
Siêu âm doppler nhìn chung không cho thấy việc cải thiện có ý nghĩa độ đặc hiệu của chẩn đoán nhưng khi kết hợp siêu âm ngã âm đạo có thể cải thiện độ nhạy, đặc biệt là trong các trường hợp phức tạp do siêu âm doppler đánh giá được mạch máu khối u.
2 Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác như CTscan, MRI không cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu so với siêu âm ngã âm đạo, không được xem là xét nghiệm hình ảnh học đầu tay cho việc đánh giá các u nang buồng trứng. Thường được chỉ định khi siêu âm không thể mô tả rõ ràng bản chất và nguồn gốc khối u hoặc nghi ngờ ung thư buồng trứng, trong đó MRI được ưa chuộng hơn. CTscan dùng để phát hiện dịch báng ổ bụng, di căn mạc nối lớn, phúc mạc bụng, hạch sau phúc mạc, di căn các tạng ổ bụng, các tình trạng tắc nghẽn tiết niệu, có khả năng phát hiện các vị trí ung thư nguyên phát bao gồm cả ruột và đại tràng. PET CT không được ủng hộ sử dụng thường quy trong việc đánh giá ban đầu khối u buồng trứng, thường dùng để đánh giá nghi ngờ.
3 Chất chỉ điểm khối u:
– CA125 chỉ tăng trong trong khoảng 50% các trường hợp ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn sớm và tăng trong khoảng 80% trường hợp ung thư biểu mô xâm lấn, CA125 cũng tăng trong lạc nội mạc tử cung, viêm nhiễm vùng chậu, u xơ, viêm túi thừa, viêm ruột hoặc rối loạn chức năng gan. Thường dùng để theo dõi điều trị và diễn tiến hơn là chẩn đoán.
Độ nhạy thay đổi từ 61-90%, độ đặc hiệu từ 71-93%, giá trị tiên đoán dương từ 35-91%, giá trị tiên đoán âm từ 67-90%.
Độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương tính của CA 125 ở phụ nữ mãn kinh cao hơn so với phụ nữ tiền mãn kinh.
Ngưỡng CA 125 ở phụ nữ tiền mãn kinh là 200U/ml, ở phụ nữ mãn kinh là 35U/ml
Được chỉ định khi khối u buồng trứng nghi ngờ ung thư.
– HE 4 – Human Epididymis Protein 4
Độ nhạy 78%; độ đặc hiệu 95%; PPV 80% và NPV 90%
Được chỉ định khi khối u buồng trứng nghi ngờ ung thư.
– ROMA test:
Thuật toán này dùng HE 4 kết hợp với CA 125 và tình trạng kinh nguyệt để tính nguy cơ ác tính của buồng trứng.
Phụ nữ tiền mãn kinh: Độ nhạy 74,8% và độ đặc hiệu 76,5%.
Phụ nữ mãn kinh: Độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 75%.
Được chỉ định khi khối u buồng trứng nghi ngờ ung thư.
– Một số chất chỉ điểm khác:
BhCG: Carcinoma phôi, Carcinoma đệm nuôi
AFP: u túi noãn hoàng
LDH: U nghịch mầm
Các dấu hiệu sinh học này được chỉ định khi bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi có khối u buồng trứng nghi ngờ ung thư.
Inhibin: u tế bào hạt
Khối u buồng trứng nghi ngờ do di căn từ nơi khác: CEA (nghi ngờ ung thư đại trực tràng), CA19.9 (nghi ngờ ung thư đại trực tràng và tụy), CA153 (nghi ung thư vú).
Điều trị
Đối với u cơ năng thì u không cần điều trị cũng sẽ tự tiêu biến. Đối những u buồng trứng được xác định là u thực thể thì không thể tự nhiên khỏi bệnh nếu không điều trị. Tuy nhiên, tùy theo độ tuổi, số con, tiền sử sinh sản của người phụ nữ, mong muốn có con của cặp vợ chồng, khả năng lành tính của khối U buồng trứng qua siêu âm và xát nghiệm máu… các BS chuyên khoa sẽ tư vấn và lựa chọn các phương pháp điều trị sao cho phù hợp nhất.
TS. Nguyễn Hữu Trung
Trưởng khoa Phụ Sản- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)
Giảng viên Đại học Y dược TP HCM
Bác sĩ Bệnh viện Hùng Vương
Giám đốc chuyên môn Phòng khám Hoàng Gia Healthcare