Que cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ như que diêm chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Sau khi được đưa vào cùng da dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần dần lượng hormone vào cơ thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài có thể lên đến 5 năm. Hormone sử dụng trong que cấy tránh thai là progesterone : levonorgestrel hay etonogestrel. Số lượng que cấy có thể từ 1 đến 6 que tùy loại.
Hiệu quả tránh thai
Điều đầu tiên cần phải đề cập đến là hiệu quả ngừa thai thực sự ấn tượng của Implanon: 99.95%, Tỷ lệ này gần như tương đương với phương pháp triệt sản nữ. Khả năng thụ thai của người phụ nữ sau khi tháo que Implanon sẽ hồi phục hoàn toàn.
Cơ chế tác dụng
Cũng như các biện pháp tránh thai có progesterone khác, que Implanon hoạt động dựa trên 2 cơ chế chính:
1. Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung.
2. Ngăn sự rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ).
Khả năng có thai trở lại
Sau khi rút que cấy, khả năng có thai lại của người phụ nữ được hồi phục nhanh chóng và hoàn toàn.
Có thể lấy que cấy bất cứ khi nào bạn muốn.
Nếu bạn muốn có thai trở lại, hãy đến cơ sở y tế, nhân viên y tế sẽ lấy que cấy ra cho bạn.
Tác dụng phụ
Cũng như các biện pháp tránh thai có chứa hormone, Implanon có thể tạo ra sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.
Trong vài tháng đầu triệu chứng có thể xảy ra là ra kinh ít hơn, ngắn hơn hay rong kinh >8 ngày, rong huyết, không có kinh. Sau 1 năm thì Implanon thường hay gây vô kinh.
Ưu điểm của Implanon
Đối tượng sử dụng của Implanon là rất rộng:
- Các bà mẹ đang cho con bú,
- phụ nữ trên 40 tuổi,
- người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an toàn.
- Các bà mẹ sau sinh, tốt nhất nên đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng que cấy.
- Các trường hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon.
Nhược điểm
Có thể gây rong kinh trong vài tháng đầu.
Vấn đề vô kinh khi sử dụng Implanon
Các trường hợp cần thận trọng
– Cho trẻ bú dưới 6 tuần sau sanh.
– Có huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân hay phổi.
– Xuất huyết âm đạo chưa giải thích được.
– Ung thư vú hay có tiền căn ung thư vú.
– Đang có bệnh lý gan nặng.
– Đang sử dụng thuốc chống động kinh hay thuốc điều trị lao (rifampicin).
Kết luận