X

Tính chỉ số BMI

Chiều cao: cm

Cân nặng : kg

Tính

Được thành lập từ ngày 1/10/2002, Phòng khám Hoàng Gia Healthcare không ngừng phát triển, phấn đấu trở thành địa chỉ tin cậy của các cặp vợ chồng tại Thành Phố Hồ Chí Minh và cả nước chuyên cung cấp các dịnh vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, thụ tinh nhân tạo, trữ trứng, khám thai sản, chẩn đoán tiền sản, siêu âm tiền sản. Lấy phương châm phục vụ khách hàng bằng cả trái tim, các Bác Sĩ Phòng khám cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

Archives

Thai nhi 8 tuần tuổi: Đuôi dần biến mất

By on 13/06/2018

Thai nhi 8 tuần tuổi phát triển ra sao?

TS.BS NGUYỄN HỮU TRUNG

Điểm mới ở sự phát triển của thai nhi 8 tuần tuổi là ngón tay và ngón chân có màng; đồng thời ống thở mở rộng từ cổ họng đến các nhánh phổi đang phát triển; đặc biệt “chiếc đuôi” nhỏ xuất hiện trong những tuần đầu tiên sắp rụng. Trong não của bé, các tế bào thần kinh đang phân nhánh để kết nối với nhau, tạo thành các dây thần kinh nguyên thủy.

Mặc dù giới tính của bé được quyết định ngay khi tinh trùng kết hợp với trứng nhưng ở tuần thứ 8 này bộ phận sinh dục của bé chưa phát triển đủ để lộ ra giới tính của bé nên dù có nhìn được bên trong tử cung, mẹ cũng chưa xác định được mình sẽ có một bé trai hay bé gái.

Thai nhi 8 tuần tuổi có kích thước bằng một hạt đậu đỏ và bé sẽ liên tục di chuyển trong cơ thể mẹ nhưng bạn vẫn chưa thể cảm nhận được vì những chuyển động này rất nhẹ.

Cuộc sống mẹ bầu 8 tuần thay đổi như thế nào?

Bà bầu có thể cảm thấy áo ngực hơi chặt hơn so với bình thường. Vì thế, hãy nghĩ đến việc thay áo ngực mới với kích thước lớn hơn để hỗ trợ ngực mẹ bầu tốt hơn. Sự thay đổi hormone trong cơ thể tăng lên cũng làm “nhũ hoa” của phát triển và có thể sẫm màu hơn.

Mẹ bầu giai đoạn này cũng có thể cảm thấy mệt mỏi. Nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể progesterone khiến bạn uể oải, chậm chạp và cạn kiệt năng lượng. Một số mẹ bầu còn bị mất ngủ, khó ngủ và đi tiểu thường xuyên.

Kiến thức cho mẹ: Tìm hiểu về các xét nghiệm tiền sản trong 3 tháng đầu

Bác sĩ sản khoa có thể sẽ tư vấn cho mẹ bầu một loạt các xét nghiệm trong khi mang thai, có thể giúp xác định thai nhi có tiềm ẩn mắc hội chứng Down và các bệnh khác hay không. Một số xét nghiệm máu tương đối đơn giản.

Lưu ý: Trước khi bạn đồng ý với bất kỳ xét nghiệm nào, hãy yêu cầu bác sĩ hoặc người tư vấn cho bạn giải thích rõ xét nghiệm này là gì, cách thức thực hiện và kết quả sẽ cho bạn biết điều gì. Nhiều xét nghiệm tiền sản là để sàng lọc chứ không phải có mục đích chẩn đoán.

Dưới đây là các xét nghiệm tiền sản trước sinh trong tam cá nguyệt đầu tiên mà bạn có thể tham khảo.

Sàng lọc trong tam cá nguyệt đầu tiên: Những kiểm tra cần thiết trong tam cá nguyệt đầu tiên bao gồm: xét nghiệm máu để đánh giá sức khỏe của người mẹ và siêu âm độ mờ da gáy. Siêu âm độ mờ da gáy được thực hiện từ tuần thứ 11 đến tuần lễ 13 + 6 ngày, còn xét nghiệm máu có thể được thực hiện cùng một lúc hoặc một vài tuần trước đó.

Khám sàng lọc trong tam cá nguyệt đầu tiên giúp bạn biết tỷ lệ mắc Hội chứng Down của bé và một vài yếu tố khác. Đây không phải là chẩn đoán! Việc sàng lọc không gây nguy cơ sẩy thai cho bé và có thể là tiền đề giúp bạn quyết định xem có muốn tiến hành tiếp các xét nghiệm chẩn đoán có tính chất xâm lấn như: sinh thiết gai nhau (CVS) hay chọc ối… để phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể hay không.

NIPT ((noninvasive prenatal testing – sàng lọc trước sinh không xâm lấn): Phương pháp này, bác sĩ chỉ cần lấy 10ml máu trong tĩnh mạch của người mẹ, không cần xâm phạm thai nhi, là có thể phát hiện hội chứng Down và một số bất thường nhiễm sắc thể khác ở tuần thứ 10 của thai kỳ hoặc vài tuần sau đó.

CVS (chorionic villus sampling – Sinh thiết gai nhau): Xét nghiệm chẩn đoán này liên quan đến việc thu thập các tế bào từ nhau thai, sau đó được gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích di truyền. CVS có thể xác định xem thai nhi có bất thường nhiễm sắc thể và các rối loạn di truyền khác hay không. Xét nghiệm này được thực hiện trong tam cá nguyệt đầu tiên, thường là từ tuần thứ 10 đến tuần thứ 12.

Việc mẹ cần làm khi mang thai tuần 8: Tìm hiểu những điều cần tránh

Ngay khi mang thai, chắc chắn bạn sẽ nhận được rất nhiều những lời khuyên cũng như chia sẻ của người thân, bạn bè về các bí quyết để có một thai kỳ khỏe mạnh. Tuy nhiên bạn cần biết rằng không phải tất cả những lời khuyên này đều chính xác.

Để có được thông tin về việc chăm sóc thai kỳ chính xác, uy tín nhất, các mẹ nên tham khảo trực tiếp bác sĩ sản khoa. Hãy hỏi bác sĩ về tất cả những vấn đề liên quan đến thai kỳ như bà bầu nên ăn gì, không nên ăn gì, có nên tập thể thao… để có câu trả lời chính xác.

TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU TRUNG

Trưởng Phòng khám Phụ Sản- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)

Trưởng Đơn vị Hậu Sản- Hậu phẫu- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)

Giảng viên Đại học Y dược

Bệnh viện Hùng Vương

Giám đốc chuyên môn Phòng khám Hoàng Gia- Hoang Gia Health

ĐĂNG KÝ KHÁM VÀ TƯ VẤN TẠI:

Book

PHÒNG KHÁM HOÀNG GIA HEALTHCARE

By on 10/10/2016

Được thành lập từ ngày 1/10/2002, Phòng Khám Hoàng Gia Không Ngừng Phát Triển, Phấn đấu Trở Thành Phòng Khám Hàng Đầu Của Thành Phố Hồ Chí Minh Và Cả Nước. Chuyên Cung Cấp Tất Cả Các Dịnh Vụ Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Và Thẩm Mỹ Cho Phái Đẹp.
Các dịch vụ :
Hiếm Muộn- Vô Sinh
Phụ Sản
Nhũ Hoa
Tầm Soát Ung Thư
Phòng Khám Do Nhóm Giảng Viên – Tiến Sĩ – Bác Sĩ Của Các Bệnh Viện Đại Học Y Dược – Từ Dũ – Hùng Vương Trực Tiếp Khám Và Điều Trị dưới sự điều hành trực tiếp bởi TS.BS Nguyễn Hữu Trung- Trưởng khoa Phụ Sản Bệnh viện đại học Y dược TP. HCM. 

Phòng khám Hoàng Gia Healthcare

284B Nguyễn Trọng Tuyển, P10, Phú Nhuận

Hotline: 0888.450.555
Website: sanphu.comhoanggiaclinic.com

Phòng Khám Hoàng Gia Healthcare

Video giới thiệu Phòng khám Hoàng Gia Healthcare

RUBELLA VÀ THAI KỲ

By on 26/05/2016

1. Khái niệm

Rubella (còn gọi là Sởi Đức) là một bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút rubella (vi rút ARN giống Rubivirus họ Togaviridae) gây nên. Bệnh lây truyền từ người bệnh, người mang vi rút sang người lành qua đường hô hấp hoặc từ mẹ sang thai nhi.

Bệnh biểu hiện bằng sốt, phát ban, nổi hạch, thường diễn biến lành tính, nhưng có thể gây một số biến chứng như viêm não – màng não, xuất huyết giảm tiểu cầu…

Nhiễm rubella ở phụ nữ có thai, đặc biệt trong 18 tuần đầu thai kỳ, có thể gây sẩy thai, thai lưu, đẻ non và các tổn thương nặng nề cho thai nhi (hội chứng rubella bẩm sinh).

2. Dịch tễ

Bệnh xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, thường vào mùa đông xuân, có thể rải rác quanh năm. Người là ổ chứa vi rút duy nhất, khoảng 20%-50% người nhiễm vi rút không có triệu chứng. Bệnh lây truyền từ người bệnh, người mang vi rút sang người lành trong thời gian từ 1 tuần trước khi phát ban cho đến 1 tuần sau khi phát ban. Người bị nhiễm vi rút do hít phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết đường hô hấp của người bệnh, người mang vi rút. Khả năng lây truyền từ mẹ nhiễm rubella sang thai nhi rất cao trong những tháng đầu của thai kỳ. Những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh. Người sau khi mắc bệnh có miễn dịch bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi sinh.

II. Chẩn đoán

1. Chẩn đoán ca bệnh lâm sàng

a) Dịch tễ:

– Có tiếp xúc với người bệnh rubella, hoặc;

– Sống hoặc đến từ vùng đang có dịch rubella.

b) Lâm sàng:

– Sốt: thường sốt nhẹ từ 1 đến 3 ngày.

– Phát ban: ban dát sẩn, mọc không theo trình tự, không để lại vết thâm sau khi bay.

– Nổi hạch nhiều nơi.

– Đau mỏi người, đau khớp.

2. Chẩn đoán xác định

Dựa vào chẩn đoán ca bệnh lâm sàng, và xét nghiệm:

– Kháng thể kháng rubella IgM (+) (ELISA). Xét nghiệm IgM có thể âm tính trong vòng 5 ngày đầu sau khi phát ban, cần tiến hành xét nghiệm lại sau 1 tuần.

hoặc

– Kháng thể kháng rubella IgG: hiệu giá kháng thể lần 2 sau 1 tuần tăng gấp 4 lần so với lần 1.

hoặc

– RT-PCR rubella (+): bệnh phẩm dịch hầu họng, máu, dịch não tủy, dịch ối.

* Cần phải làm xét nghiệm chẩn đoán cho tất cả những trường hợp rubella có biến chứng và phụ nữ có thai nghi ngờ nhiễm rubella.

3. Chẩn đoán phân biệt

a) Sởi:

– Có biểu hiện viêm long rõ.

– Ban mọc và bay theo trình tự: từ đầu, ngực tay bụng, chân, ban hồng mịn và xen kẽ với các khoảng da lành, khi mọc tới chân thì ban bay theo thứ tự như trên, để lại vết thâm (dấu hiệu vằn da hổ).

– Xét nghiệm kháng thể kháng sởi IgM (+).

b) Sốt xuất huyết:

– Sốt cao đột ngột.

– Đau đầu, đau mỏi toàn thân, đau nhức nhiều hai hốc mắt.

– Da xung huyết, ít khi có phát ban.

– Dấu hiệu xuất huyết ở dưới da, niêm mạc hoặc nội tạng.

– Xét nghiệm máu: BC giảm, TC giảm, Hct bình thường hoặc tăng.

– Xét nghiệm huyết thanh: NS1 hoặc IgM kháng dengue (+).

c) Sốt phát ban do các vi rút khác: Adenovirus, Coxackie, Chikungunia.

d) Bệnh tinh hồng nhiệt (sốt phát ban do liên cầu).

đ) Dị ứng thuốc:

– Phát ban đa dạng, ngứa nhiều.

– Có thể kèm tổn thương gan thận.

– Có tiền sử dùng thuốc trước khi có các biểu hiện trên.

4. Rubella ở một số đối tượng

a) Rubella ở phụ nữ có thai:

Biểu hiện lâm sàng cũng giống với người nhiễm rubella khác. Tỷ lệ lây nhiễm cho thai nhi: trong tháng đầu từ 81% đến 90%, tháng thứ hai từ 60% đến 70%, tháng thứ ba từ 35% đến 50%. Sau tuần thai thứ 20, tỷ lệ này giảm dần xuống còn 5% đến 15%. Hậu quả: sẩy thai, thai lưu, đẻ non hoặc dị tật đối với thai nhi.

Việc chẩn đoán nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai rất quan trọng liên quan tới quyết định đình chỉ hay giữ thai. Cần phải làm đầy đủ các xét nghiệm chẩn đoán ở các cơ sở xét nghiệm tin cậy.

b) Rubella bẩm sinh:

– Trẻ sinh ra từ mẹ có tiền sử nhiễm rubella khi mang thai và trẻ có xét nghiệm IgM (+) với rubella.

– Hội chứng rubella bẩm sinh: với các dị dạng thai nhi thuộc 2 nhóm

+ Nhóm A: đục thủy tinh thể, glaucoma bẩm sinh, bệnh tim bẩm sinh, tổn thương thính giác, bệnh võng mạc sắc tố.

+ Nhóm B: ban tím, gan lách to, vàng da, não nhỏ, chậm phát triển, viêm não màng não, bệnh xương trong (hình ảnh X-quang).

– Việc chẩn đoán xác định trẻ sơ sinh bị nhiễm rubella căn cứ vào việc xét nghiệm kháng thể trong máu cuống rốn: khẳng định nhiễm khi tìm thấy cả IgG và IgM.

5. Biến chứng

– Viêm não – màng não: Có thể xuất hiện trong thời kỳ toàn phát hoặc sau khi đã hết sốt và ban đã bay. Các biểu hiện: chậm chạp, vô cảm, ngủ gà hoặc kích thích, rung giật nhãn cầu, liệt thần kinh sọ, co giật, cơn cơ cứng, hôn mê, rối loạn tuần hoàn và hô hấp. Dịch não tủy bình thường hoặc biến loạn kiểu viêm màng não nước trong. Có thể tử vong hoặc có di chứng về tinh thần, vận động.

– Tiểu cầu giảm nặng và kéo dài (hiếm gặp) gây xuất huyết dưới da, niêm mạc và nội tạng.

– Các biến chứng khác có thể gặp: viêm phổi, viêm khớp, viêm tinh hoàn.

III. Điều trị

1. Nguyên tắc điều trị

– Cách ly người bệnh 7 ngày kể từ khi phát ban: tại nhà hoặc tại cơ sở y tế.

– Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

– Theo dõi, phát hiện và xử lý sớm các biến chứng.

2. Điều trị cụ thể

a) Rubella không biến chứng:

– Nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ.

– Nếu sốt cao: dùng paracetamol.

– Uống các vitamin.

b) Rubella có biến chứng:

– Viêm não:

+ Điều trị chung theo hướng dẫn do Bộ Y tế ban hành.

+ Có thể sử dụng gammaglobulin với liều 0,1- 0,4g/kg cân nặng/ngày x 3 ngày và/hoặc methylprednisolon 2mg/kg/ngày x 5-7 ngày.

+ Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có nguy cơ bội nhiễm.

– Xuất huyết giảm tiểu cầu:

+ Truyền khối tiểu cầu khi: có biểu hiện xuất huyết và tiểu cầu < 50 G/l hoặc không có biểu hiện xuất huyết mà tiểu cầu < 20 G/l.

+ Methylprednisolon 2mg/kg/ngày nếu tiểu cầu < 20 G/l; giảm dần liều theo diễn biến bệnh và sự hồi phục của tiểu cầu.

3. Xử trí nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai

– Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu: tư vấn đình chỉ thai nghén khi đã có chẩn đoán xác định.

– Phụ nữ có thai từ 13 đến 18 tuần bị nhiễm rubella: tư vấn nguy cơ con bị rubella bẩm sinh, cần chọc ối để xét nghiệm chẩn đoán xác định. Tất cả các trường hợp tìm thấy rubella trong nước ối đều tư vấn đình chỉ thai, các trường hợp âm tính tiếp tục theo dõi.

– Phụ nữ có thai trên 18 tuần bị nhiễm rubella: nguy cơ con bị rubella bẩm sinh thấp, theo dõi thai kỳ bình thường.

IV. Phòng bệnh

1. Phòng bệnh chung

– Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về bệnh rubella, cách nhận biết và biện pháp phòng chống.

– Tăng cường vệ sinh cá nhân.

– Đeo khẩu trang khi tiếp xúc hoặc chăm sóc người bệnh.

– Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.

– Tránh tối đa việc chùi tay lên mắt và mũi, miệng.

– Những người tiếp xúc gần (người sống cùng nhà, thầy thuốc trực tiếp chăm sóc, điều trị) nên vệ sinh đường mũi, họng, mắt hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường.

– Hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi mắc bệnh, phụ nữ có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người bệnh rubella. Khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và trang bị phòng hộ cá nhân.

– Hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt tại những phòng chật hẹp, ít thông khí ở khu vực ổ dịch.

– Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải, kính, cốc, chén, bát đũa …), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng.

– Trẻ em nhiễm rubella bẩm sinh cần hạn chế tối đa tiếp xúc với phụ nữ có thai và trẻ em khác từ khi sinh ra đến khi trẻ được 1 tuổi.

2. Phòng bệnh trong bệnh viện

– Cách ly người bệnh.

– Nhân viên y tế thực hiện đầy đủ các biện pháp dự phòng chuẩn trong chăm sóc, điều trị cho người bệnh rubella.

– Khử khuẩn buồng bệnh: thường xuyên mở cửa sổ, cửa chính để ánh nắng chiếu vào và đảm bảo thông khí thoáng. Sử dụng khí Ozon hoặc chiếu đèn cực tím.

– Lau sàn nhà, nắm đấm cửa, mặt bàn, ghế, khu vệ sinh chung hoặc bề mặt của đồ vật nghi ngờ bị ô nhiễm bằng dung dịch khử trùng có chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính hoặc các chất tẩy rửa thông thường từ 1 – 2 lần/ngày.

– Khử khuẩn đồ dùng, xử lý dịch tiết mũi họng của người bệnh theo quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.

3. Phòng bệnh đặc hiệu

– Tiêm vắc xin rubella: sử dụng vắc xin dạng đơn hoặc dạng phối hợp (sởi – rubella hoặc sởi-quai bị-rubella).

+ Với trẻ em: tiêm vắc xin cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và nhắc lại khi trẻ 18 tháng tuổi.

+ Với người lớn: tiêm vắc xin cho những người chưa tiêm phòng hoặc những người chưa có miễn dịch, đặc biệt cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ.

– Không tiêm phòng vắc xin rubella cho phụ nữ đang mang thai.

+ Chỉ nên có thai sau khi tiêm phòng ít nhất 1 tháng.

+ Nếu phát hiện có thai sau khi tiêm phòng thì không có chỉ định đình chỉ thai.

Nguồn tham khảo

TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU TRUNG

Trưởng Phòng khám Phụ Sản- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)

Trưởng Đơn vị Hậu Sản- Hậu phẫu- Bệnh viện Đại học Y Dược (cơ sở 2)

Giảng viên Đại học Y dược

Bệnh viện Hùng Vương

Giám đốc chuyên môn Phòng khám Hoàng Gia- Hoang Gia Health

NHỮNG TÁC NHÂN ĐỘC HẠI ĐỐI VỚI THAI NHI

By on 25/04/2016

Những yếu tố hay những chất gọi là độc hại đối với bào thai khi chúng có khả năng làm sẩy thai hoặc gây ra những dị tật bẩm sinh thai nhi nếu người mẹ tiếp xúc với chúng trong thời gian mang thai – nói chung, các yếu tố độc hại này được xếp vào 3 nhóm chính : nhóm gồm thuốc hay hoá chất, nhóm những tác nhân gây nhiễm trùng và nhóm những tác nhân vật lý.
Các yếu tố độc hại tác động lên bào thai bằng cách can thiệp vào sự phát triển tế bào, sự phân chia tế bào, sự di chuyển của tế bào trong thời kỳ tạo hình phôi thai. Ở con người, giai đoạn dễ làm tổn thương đến thai nhi nhiều nhất là từ tuần lễ thứ 3 đến tuần thứ 8 kể từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng. Đó là giai đoạn hình thành các cơ quan của cơ thể thai nhi – Đều không may là đa số phụ nữ không biết là họ đã có thai trong khoảng thời gian này nên không cảnh giác với các tác nhân có thể gây hại cho bào thai.

Sau đây là một số tác nhân độc hại đối với thai thường hay gặp:

1) Nhóm thuốc và hoá chất :
• Rượu : đây là một trong những chất nhiều độc tính nhưng lại thường được sử dụng, rượu gây hậu quả nghiêm trọng trên thai nhi: nhẹ cân, vòng đầu nhỏ, chậm phát triển, tâm thần, yếu cơ – Nếu người mẹ uống lượng càng nhiều tỷ lệ độc hại trên thai nhi càng tăng.
• Kháng sinh : phần lớn kháng sinh không gây dị dạng thai nhi – Tuy nhiên có một số kháng sinh có tác động xấu cho thai nhi. Thí dụ Tetracycline sử dụng từ tháng thứ 4 của thai kỳ làm vàng răng, thiếu sản men răng. Streptomycim và những loại cùng họ có thể làm tổn thương dây thần kinh tai dẫn đến điếc (xảy ra cho 10 – 15% bào thai có mẹ sử dụng các loại thuốc này.
• Thuốc hạ huyết áp : Trong những năm gần đây, một số loại thuốc hạ áp mới cho thấy có liên quan đến bệnh thiểu ối và vô niệu ở thai nhi, tuy không thấy có trường hợp dị tật bẩm sinh nào được ghi nhận, nhưng những loại thuốc này chống chỉ định khi có thai.
• Thuốc chống ung thư : dùng trong 6 tuần đầu của thai kỳ thường làm sẩy thai. Nếu dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể làm thai chậm phát triển, bất thường sọ não, tay chân và chậm phát triển tâm thần. Một vài thứ thuốc có thể làm dị dạng thai nhi như, chẽ vòm hầu, chi ngắn, dị dạng sinh dục.
• Thuốc chống đông máu dùng trong 03 tháng đầu làm tăng nguy cơ sẩy thai, bất thường hệ thần kinh, thai chậm tăng trưởng, chết lưu, Heparin là thuốc kháng đông không qua nhau nên có thể dùng trong 03 tháng đầu của thai kỳ và kéo dài đến tuần thứ 36.
• Thuốc điều trị đông lạnh: Thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh. Hydatoin có thể gây hội chứng đặc biệt ở thai nhi bất thường về đầu mặt, tật ở chi , chậm phát triển tâm thần, bất thường ở hệ tim mạch.
• Các chất nội tiết Steroid: Thai phụ được điều trị dọa sẩy với thuốc kết hợp Estrogen – Progesterone hoặc người đang uống thuốc ngừa thai mà có thai thì có thể gặp các bất thường như: Thai nhi gái bị nam hóa bộ phận sinh dục ngoài – Tỷ lệ xảy ra từ 1 – 2%.
• Thuốc lá: Người mẹ hút thuốc có thể sinh trẻ nhẹ cân, giảm kích thước vòng đầu, tăng nguy cơ sẩy thai, thai chết lưu, sanh non, vì chất nicotin ngăn cản việc cung cấp oxy cho bào thai và nicotin lại đi qua nhau dễ dàng. Nồng độ Nicotin tập trung trong bào thai có thể cao hơn 15% so với lượng nicotin có trong cơ thể mẹ – Ngoài ra nicotin còn có thể tập trung trong nước ối và sữa mẹ – Nếu người khác hút thuốc mà thai phụ hít phải khói thuốc thì hậu quả cũng tương tự như người trực tiếp hút thuốc.
• Sinh tố: Thiếu acid folique sẽ làm tăng nguy cơ bất thường hệ thần kinh, sẩy thai, thai chậm tăng trưởng, dị tật bẩm sinh, sinh tố A dùng nhiều có thể gây tật bẩm sinh về đầu mặt, rối loạn tâm thần tim bẩm sinh.

2) Tác nhân nhiễm trùng:
Nhiều loại vi khuẩn, ký sinh trùng và virus có thể gây ra tật bẩm sinh, bất thường về phát triển hệ thần kinh – Bệnh nhiễm trùng thường gặp đối với thai phụ là nhiễm trùng TORCH (Toxoplasmose, Rubella, Cytomegalo virus, Herpes) gây độc hại cho thai nhi với những tật bẩm sinh ở đầu, chậm phát triển thần kinh, viêm võng mạc – Bệnh ban đỏ do Rubella thường gây mù, điếc, còn tồn tại ống động mạch. Ngoài ra, nếu người mẹ nhiễm Giang mai có thể dẫn đến giang mai bẩm sinh ở trẻ sơ sinh vì từ tháng thứ năm của thai kỳ, vi trùng có thể qua nhau. Thai nhi có thể bị gan lách to, bệnh ngoài da, viêm xương, viêm thận, viêm màng não.

3) Tác nhân vật lý:
• Tia quang tuyến gây dị tật hệ thần kinh, gây ung thư, đột biến gen.
• Môi trường có nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng đến thai phụ gây dị tật thai nhi ở hệ thần kinh.

Tóm lại, trong khi mang thai, có rất nhiều yếu tố đặc biệt là những loại thuốc có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của bào thai, nhất là nếu thai phụ sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Vì vậy, khi đã biết mình có thai, nếu bị mắc bệnh, người mẹ nên đi khám thai để được hướng dẫn bởi thầy thuốc chuyên khoa và chỉ sử dụng thuốc theo y lệnh – Cũng phải chú ý đến môi trường sống của thai phụ để tránh những tác nhân có thể gây độc hại cho thai nhi như khói thuốc lá chẳng hạn.

Phòng khám sưu tầm

ĐẶT VÒNG TRÁNH THAI

By on 14/04/2016
Vòng tránh thai hay còn gọi là dụng cụ tử cung (IUD) là một trong những phương pháp tránh thai được sử dụng lâu đời nay, với ưu điểm dễ sử dụng, ít tốn kém và có hiệu quả tránh thai lên đến 95-97%
Tác dụng tránh thai như thế nào?

Vòng tránh thai (hay còn được gọi là dụng cụ tử cung- IUD) là một dụng cụ bằng nhựa hình chữ T được đặt vào trong lòng tử cung của bạn. Vòng tránh thai có tác dụng gây phản ứng viêm trong lòng tử cung, ngăn không trứng (nếu có thụ tinh) làm tổ trong tử cung và phát triển thành bào thai. Vòng tránh thai không làm ảnh hưởng đến quá trình giao hợp của bạn.

Đặt vòng vào thời điểm nào?

Vòng tránh thai có thể đặt bất kỳ lúc nào, miễn sao người phụ nữ không phải đang có thai hoặc nhi ngờ có thai. Thời gian đặt vòng tốt nhất là khi đang hành kinh vào những ngày cuối cùng.

Đối với phụ nữ sau khi sinh thường, thời điểm đặt sau 6 tuần lễ, đây là thời điểm xong giai đoạn hậu sản. Tuy nhiên, để giảm tai biến của thủ thuật trong giai đoạn này, người phụ nữ nên đặt vòng tránh thai sau sinh 3-4 tháng.

Đối với những phụ nữ sau khi hút thai, sau khi uống thuốc bỏ thai, sau khi sảy thai chúng ta nên chờ đợi vào chu kì kinh đầu tiên rồi sẽ đặt vòng tránh thai, vì đã xác định được trong buồng tử cung đã sạch và chu kì kinh của người phụ nữ đã trở về bình thường.

vogtranhthai1_SP

Những lưu ý
Sau khi đặt vòng tránh thai (ĐVTT) chúng ta cần thực hiện theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc: Cần được hướng dẫn uống thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng và thuốc giảm đau chống co thắt, trong vòng từ 5-7 ngày.
Trong tuần đầu tiên người phụ nữ cần được hạn chế vận động mạnh để cho vòng tránh thai từ từ được định vị ổn định trong buồng tử cung, không nên đi lại nhiều và không nên mang vác nặng. Bình thường sau khi đặt vòng tránh thai, có cảm giác đau bụng nhẹ, ra huyết âm đạo khoảng 4-7 ngày thì hết dấu hiệu trên.
Thời gian tái khám lại sau đặt vòng theo phác đồ là 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng sau.
Đặt vòng tránh thai là phương pháp tránh thai có thể phục hồi, nghĩa là khi lấy vòng ra thì lại có thể có thai một cách dễ dàng. Khi dùng phương pháp này cả hai vợ chồng đều yên tâm, không phải thực hiện một biện pháp tráng thai nào nữa.
Dấu hiệu cần tái khám ngay
Phụ nữ thấy sau khi đặt vòng tránh thai thấy đau bụng ngày càng nhiều, cảm giác đau chói khi ấn vào bụng dưới, ra huyết âm đạo nhiều và kéo dài. Ngoài ra kèm thêm các dấu hiệu khác như sốt, tiểu gắt buốt, khi quan hệ thì đau thì người phụ nữ cần đi khám sớm.
Những chỉ định tháo vòng ra ngay khi : chảy máu nhiều, đau bụng dưới nhiều, viêm nhiễm vùng chậu.
Những trường hợp cần tháo vòng khác như: muốn có thai lại, muốn áp dụng biện pháp ngừa thai khác, vòng tránh thai đã hết hạn sử dụng, có thai trong lúc mang vòng tránh thai ở tử cung. Trong trường hợp này tùy vị trí của vòng mà lấy vòng ra như vòng tụt thấp ở cổ tử cung. Nếu vòng tránh thai ở trên cao trong buồng tử cung thì vẫn có thể  tiếp tục để vòng và dưỡng thai tiếp túc vì thai nhi có thể phát triển một cách bình thường. Tuy nhiên, cần ghi nhớ thai nhi có nguy cơ bị sẩy thai hoặc sinh non so với những trường hợp bình thường khác.
Đối tượng không nên đặt vòng tránh thai

Chị em nếu bị viêm nhiễm đường sinh dục cấp chưa điều trị khỏi, phụ nữ mắc các bệnh lây truyền đường tình dục, chị em từng bị thai ngoài tử cung, có biểu hiện rong kinh, rong huyết chưa rõ nguyên nhân, tử cung bị dị dạng, người có thai hoăc nghi ngờ có thai, hay chị em mắc các bệnh lý van tim, hoặc mẫn cảm với chất đồng… thì không nên áp dụng biện pháp tránh thai này.

Cách sử trí các tác dụng ngoài ý muốn

Đau bụng dưới: thông thường sau khi ĐVTT có dấu hiệu đau trằn bụng dưới do phản ứng của vật lạ với cơ thể. Triệu chứng này sẽ giảm khi ta dùng thuốc giảm đau chống co thắt.

Trong trường hợp đau nhiều do vòng cỡ quá to, đặt không đúng vị trí, nhiễm trùng. Cần phải xác định để xử trí thích hợp.
Ra huyết âm đạo kéo dài: bình thường ĐVTT sau 5-7 ngày là hết ra huyết âm đạo. Trường hợp kéo dài trên 1 tuần , siêu âm vòng đúng vị trí, ta có thể phối hợp theo thuốc cầm máu như:transamin, adona…có thể phối hợp thêm viên tránh thai trong vòng 2-3 chu kì đầu, trường hợp người đặt vòng mong muốn. Sau 2 tuần tình trạng ra huyết nhiều nên tháo vòng và áp dụng phương pháp ngừa thai khác.
Viêm nhiễm đường sinh dục: sau khi đặt có biểu hiện đau vùng hạ vị, sốt và ra huyết âm đạo hôi. Cần dùng thuốc kháng sinh liều cao và tháo vòng.
Một số biến chứng khác: vòng rơi vào ổ bụng, đặt vòng vẫn có thể có thai ngoài tử cung nhưng tỉ lệ rất thấp.
Đặt vòng tránh thai là một trong những phương pháp được áp dụng rộng rãi ở người phụ nữ Việt Nam. Đặc biệt là những phụ nữ có ít quỹ thời gian chăm sóc bản thân, những người ngại uống thuốc hay quên uống thuốc, những phụ nữ có hiểu biết giới hạn.. thì biện pháp đặt vòng tránh thai là sự lựa chọn tốt hơn cả.
Đặt vòng tránh thai sau khi sinh

vogtranhthai2SP
Vòng tránh thai có hai loại: chứa đồng và loại chứa levonorgestrel. Vòng tránh thai có tác dụng 5 -10 năm, không ảnh hưởng sữa mẹ. Nhược điểm của phương pháp này là không phòng tránh được các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.

Thời điểm đặt vòng tránh thai là vào ngày thứ 3 hoặc 4 của kỳ đèn đỏ. Các mẹ cần lưu ý không nên đặt vòng tránh thai ngay sau sinh nở. Hãy chờ cho tử cung được hồi phục và trở lại kích thước bình thường. Nếu không, khi cổ tử cung còn mở hoặc giãn rộng thì vòng tránh thai có thể bị rơi ra ngoài. Nên đặt vòng tránh thai trong khoảng 4 – 6 tuần sau sinh (lâu hơn càng tốt). Nếu sinh mổ, nên chờ 6 tháng mới đặt.
Khi sử dụng phương pháp này, các mẹ cần hết sức cẩn thận để tránh bị rơi vòng tránh thai và có thai ngoài ý muốn. Nếu cảm thấy bất cứ vấn đề gì bất ổn về sức khỏe sau khi đặt vòng tránh thai, cần tháo vòng ra ngay.
Những lưu ý trên đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ những điều cần phải biết khi đặt vòng tránh thai rồi nhé. Hãy chọn cho mình những phương pháp tránh thai an toàn nhé.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Bên cạnh những ưu điểm tránh thai nổi trội thì vòng tránh thai cũng có những hạn chế nhất định như sau:
Ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt: Một trong những rắc rối thường gặp khi đặt vòng tránh thai là chị em thường phải đối diện với chu kỳ kinh nguyệt không đều, hoặc chu kỳ kéo dài và ra nhiều máu hơn. Đi kèm đó là những cơn đau bụng kinh.
Có thể gây thủng tử cung khi đặt vòng tránh thai: Trong quá trình đưa vòng vào cổ tử cung, nếu làm sai thủ thuật có thể dẫn đến thủng tử cung, gây chảy máu và các biến chứng nguy hiểm khác.
Vòng có thể bị tuột ra ngoài: Với những phụ nữ vừa mới sinh, nếu đặt vòng ngay có thể xảy ra hiện tượng vòng bị đẩy ra ngoài. Nguyên nhân là do sau sinh tử cung của người phụ nữ đang co bóp mạnh để phục hồi lại trạng thái ban đầu và hoạt động co bóp sẽ khiến vòng tránh thai bị tác động, bị đẩy lùi ra ngoài.
Làm rối loạn nội tiết tố: Vòng tránh thai nếu là loại có chứa nội tiết tố (Mirena) có thể làm bạn bị rối loạn nội tiết tố dẫn đến hiện tượng buồn nôn, đau đầu, mọc nhiều mụn, đau tức ngực và thay đổi tâm trạng bất thường.
Vẫn có thể có thai ngoài ý muốn: Có một số trường hợp khi đặt vòng tránh thai vẫn có thể có thai ngoài ý muốn.

Có thai ngoài tử cung: Một số khác khi đặt vòng tránh thai những vẫn có thai ngoài tử cung. Tuy nhiên tỷ lệ này không đáng kể.

TS.BS NGUYỄN HỮU TRUNG
Giám đốc chuyên môn Phòng Khám Hoàng Gia
Giảng viên Đại học Y Dược TP HCM.
http://sanphu.com/book/